Giải SBT Lịch sử 11 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

2.9 K

Với giải sách bài tập Lịch sử 11 Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 11. Mời các bạn đón xem:

Sách bài tập Lịch sử 11 Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

Câu 1 trang 5 SBT Lịch Sử 11: Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng.

1 trang 5 SBT Lịch Sử 11: Khẩu hiệu nổi tiếng của bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền trong Cách mạng tư sản Pháp năm 1789 là

A. “đề cao quyền tự do của con người".

C. “bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản”.

B. “đề cao tư tưởng độc lập và tự do.

D. “Tự do - Bình đẳng - Bác ái”.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

2 trang 5 SBT Lịch Sử 11: Vai trò của trào lưu tư tưởng Triết học Ánh sáng đối với Cách mạng tư sản Pháp là

A. đưa ra những lí thuyết về xây dựng nhà nước mới.

B. phê phán giáo lí lạc hậu, những quan điểm lỗi thời.

C. dọn đường cho các cuộc cách mạng xã hội bùng nổ.

D. đề xuất tư tưởng mới tiến bộ, thúc đẩy xã hội tiến lên.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

3 trang 5 SBT Lịch Sử 11: Đặc điểm nào dưới đây không phản ánh đúng khái niệm cách mạng tư sản?

A. Lực lượng chủ yếu là quần chúng nhân dân.

B. Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

C. Do giai cấp tư sản hoặc quý tộc tư sản hoá lãnh đạo.

D. Liên minh giữa giai cấp tư sản và vô sản.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Câu 2 trang 5 SBT Lịch Sử 11: Hoàn thành bảng thông tin dưới đây về những điểm giống nhau và khác nhau giữa ba cuộc cách mạng tư sản: Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ, Cách mạng tư sản Pháp.

Nội dung

Cách mạng tư sản Anh

Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ

Cách mạng

tư sản Pháp

Giống nhau

 

Khác nhau

Mục tiêu

 

 

 

Giai cấp

lãnh đạo

 

 

 

Lực lượng tham gia

 

 

 

Kết quả

 

 

 

Lời giải:

Nội dung

Cách mạng tư sản Anh

Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ

Cách mạng

tư sản Pháp

Giống nhau

- Mục tiêu: xó bỏ những rào cản kìm hãm sự phát triển của kinh tế TBCN.

- Động lực: gồm lực lượng lãnh đạo và quần chúng nhân dân (nông dân, công nhân, bình dân thành thị, tiểu tư sản,…)

- Ý nghĩa: mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

Khác nhau

Mục tiêu

- Lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế (đứng đầu là vua Sác-lơ I)

- Thiết lập nền thống trị của giai cấp tư sản và quý tộc mới;

- Lật đổ ách thống trị của thực dân Anh, giành độc lập dân tộc;

- Thiết lập chính quyền của giai cấp tư sản và chủ nô;

- Lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế (đứng đầu là vua Lu-i XVI)

- Thiết lập nền thống trị của giai cấp tư sản và quý tộc mới;

Giai cấp

lãnh đạo

Giai cấp tư sản và quý tộc mới

Giai cấp tư sản và tầng lớp chủ nô

Giai cấp tư sản

Lực lượng tham gia

Tư sản, quý tộc mới, nông dân, công nhân, bình dân thành thị, tiểu tư sản,…

Tư sản, chủ nô, nông dân, công nhân, bình dân thành thị, nô lệ,…

Tư sản, chủ nô, nông dân, công nhân, bình dân thành thị,…

Kết quả

- Lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế

- Thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.

- Lật đổ ách thống trị của thực dân Anh.

- Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ra đời.

- Lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế;

- Thiết lập nền dân chủ tư sản.

 

Câu 3 trang 6 SBT Lịch Sử 11: Dựa vào kiến thức đã học, hãy chọn và thiết kế bài giới thiệu ngắn về một di sản của cách mạng tư sản tại một trong những quốc gia: Anh, Hợp chúng quốc Mỹ, Pháp.

Dựa vào kiến thức đã học, hãy chọn và thiết kế bài giới thiệu ngắn về một di sản

Lời giải:

(*) Tham khảo: giới thiệu về di sản của cuộc Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ (thế kỉ XVIII)

- Công trình kiến trúc: tượng Nữ thần Tự do,…

- Địa danh: cảng Bôxtơn, thủ đô Oa-sinh-tơn,…

- Quốc huy:

Dựa vào kiến thức đã học, hãy chọn và thiết kế bài giới thiệu ngắn về một di sản

- Quốc kì: hình ảnh 13 sọc ngang (màu đỏ, trắng xen kẽ nhau) - tượng trưng cho 13 bang trong ngày đầu tiên thành lập nước đã góp phần tạo nên lãnh thổ Hoa Kỳ.

- Bản Tuyên ngôn: Tuyên ngôn Độc lập

Câu 4 trang 8 SBT Lịch Sử 11: Hoàn thành sơ đồ dưới đây về tiền đề dẫn đến các cuộc cách mạng tư sản

 Hoàn thành sơ đồ dưới đây về tiền đề dẫn đến các cuộc cách mạng tư sản

Lời giải:

- Tiền đề kinh tế: quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã dần được hình thành ở Tây Âu và Bắc Mỹ từ cuối thời trung đại. Tuy nhiên, sự phát triển này gặp phải nhiều rào cản từ phía nhà nước phong kiến hoặc chính sách cai trị hà khắc của chính quốc.

- Tiền đề chính trị, xã hội:

+ Xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới, đại diện cho phương thức sản xuất TBCN.

+ Chính sách cai trị của cế độ phong kiến chuyên chế / thuộc địa gây bất mãn cho quần chúng nhân dân, đặc biệt là các lực lượng xã hội mới (tư sản, quý tộc mới, chủ nô,…).

- Tiền đề tư tưởng: tư tưởng tư sản dần được hình thành, có vai trò “dọn đường” cho sự bùng nổ của cách mạng và thúc đẩy cách mạng phát triển đi lên.

Câu 5 trang 8 SBT Lịch Sử 11: Đọc đoạn thông tin dưới đây, nêu ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng tư sản Pháp năm 1789.

Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền gồm có 17 điều, xác định các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng giữa các công dân trước pháp luật, đồng thời, cũng khẳng định quyền tư hữu tài sản là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm. Bản Tuyên ngôn đã xác lập quyền tự do cá nhân của công dân. Điều 1 của Tuyên ngôn ghi nhận: “Mọi người sinh ra đều tự do, bình đẳng về quyền lợi.”

(Đặng Đức An, Những mẩu chuyện lịch sử thế giới, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2001, trang 17)

Lời giải:

- Ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng tư sản Pháp năm 1789:

+ Mang giá trị nhân văn to lớn.

+ Đưa ra nguyên tắc dân chủ, tự do, bình đẳng, dân làm chủ và tam quyền phân lập cũng như dùng luật pháp để khẳng định tư tưởng của các nhà khai sáng trong quá trình vận động và phát triển của xã hội.

+ Có tác dụng to lớn đối với ý thức cách mạng của nhân dân, động viên người dân vượt qua những rào cản về mặt tư tưởng để đứng lên đánh đổ chủ nghĩa phong kiến chuyên chế, thiết lập một trật tự xã hội mới.

+ Có ảnh hưởng lớn đến cách mạng thế giới.

Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 5: Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á

Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

I. Tiền đề của các cuộc cách mạng tư sản

1. Về kinh tế

- Giai đoạn hậu kì trung đại, các ngành kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển mạnh ở khu vực Tây Âu và Bắc Mỹ.

+ Các công trường thủ công ra đời với các nghề phổ biến như len, dạ, vải, đóng tàu, khai thác mỏ, luyện kim,…

+ Nhiều trung tâm công - thương nghiệp, tài chính xuất hiện như An-véc-pen, Am-xtéc-đam (Nê-đéc-lan); Luân Đôn (Anh); Mác-xây (Pháp); Bô-xtơn (Bắc Mỹ),

+ Kinh tế nông nghiệp đã phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, hỗ trợ cho công, thương nghiệp. Nhiều lãnh chúa phong kiến chuyển sang kinh doanh ruộng đất, sản xuất hoặc cho thuê.

- Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã dần được hình thành ở Tây Âu và Bắc Mỹ từ cuối thời trung đại, dẫn tới sự thay đổi về chính trị và xã hội. Tuy nhiên, sự phát triển này gặp phải nhiều rào cản từ phía nhà nước phong kiến hoặc chính sách cai trị hà khắc của chính quốc.

2. Về chính trị, xã hội

* Về chính trị:

- Vào hậu kì trung đại, chế độ phong kiến ở các nước Tây Âu đã bộc lộ nhiều khủng hoảng sâu sắc. Các vương triều phong kiến vẫn duy trì chế độ quân chủ độc đoán, nắm giữ cả vương quyền và thần quyền, với công cụ thống trị gồm quân đội, cảnh sát và nhà thờ.

- Tình hình chính trị rối ren với các vấn đề như:

+ Khủng hoảng về tài chính, xung đột trong nghị viện (ở Anh);

+ Mâu thuẫn của chế độ ba đẳng cấp (ở Pháp).

+ Ở các vùng đất bị xâm lược và cai trị bởi các thế lực bên ngoài (như: Nê-đéc-lan, Bắc Mỹ,…) người dân bị mất tự do về chính trị, bị đàn áp về tôn giáo, chịu sự bất bình đẳng về kinh tế.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Chân trời sáng tạo Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

Vua Sác-lơ I (đứng thứ 2 từ bên trái sang) đang bàn bạc kế hoạch chống lại Nghị viện

* Về xã hội:

- Sự phát triển của nền kinh tế đã làm biến đổi xã hội Tây Âu và Bắc Mỹ, xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới, đại diện cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

+ Một bộ phận giai cấp quý tộc phong kiến phân hoá thành quý tộc mới, tiêu biểu như Anh.

+ Sự lớn mạnh của các ngành công - thương nghiệp đã tạo điều kiện ra đời giai cấp tư sản có thực lực, đầy tiềm năng (ở Anh, Pháp, Bắc Mỹ).

+ Phương thức kinh doanh trong các đồn điền đã hình thành nên giai cấp chủ nô giàu có ở các bang miền Nam (ở Bắc Mỹ).

=> Các giai cấp này có mâu thuẫn với chế độ phong kiến bảo thủ hoặc chủ nghĩa thực dân, họ muốn làm cách mạng để xác lập chế độ mới tiến bộ hơn.

- Giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp bình dân thành thị, tầng lớp tiểu tư sản bị bóc lột, chèn ép bởi các chính sách cai trị hà khắc của lãnh chúa, quý tộc sẵn sàng đi theo giai cấp tư sản để làm cách mạng.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Chân trời sáng tạo Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

3. Về tư tưởng

- Cùng với sự phát triển của mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa, tư tưởng tư sản dần được hình thành và được biểu hiện trên các mặt khác nhau.

+ Phong trào Cải cách tôn giáo đã cho ra đời những giáo phái mới phù hợp hơn với giai cấp tư sản như Tân giáo (Nê-đéc-lan), Thanh giáo (Anh),...

+ Ở Pháp, xuất hiện trào lưu tư tưởng “Triết học Ánh sáng” với những cuộc đấu tranh trên các lĩnh vực như Triết học, Sử học, Văn học,... Thời đại Khai sáng bùng nổ ở châu Âu với tư tưởng mới hướng về giải phóng con người, thực hiện quyền dân chủ, bình đẳng hoặc nêu cao tinh thần dân tộc đối với những nước bị lệ thuộc.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Chân trời sáng tạo Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

II. Mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của các cuộc cách mạng tư sản

1. Mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng tư sản

* Mục tiêu: các cuộc cách mạng tư sản đều hướng tới những mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể như sau:

- Mục tiêu chung: lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế, gạt bỏ những trở ngại trên con đường xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Về kinh tế: thúc đẩy sự phát triển của kinh tế hàng hóa; hướng đến một nền sản xuất tập trung, cải tiến kĩ thuật.

+ Về chính trị: xây dựng nhà nước pháp quyền, là nhà nước dân chủ tư sản, dựa trên việc quản lí đất nước bằng pháp luật.

* Nhiệm vụ: các cuộc cách mạng tư sản bùng nổ đều hướng tới hai nhiệm vụ chính là nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ dân chủ.

- Nhiệm vụ dân tộc:

+ Giành độc lập dân tộc;

+ Xoá bỏ tình trạng phong kiến cát cứ, thống nhất thị trường dân tộc; hình thành quốc gia dân tộc.

- Nhiệm vụ dân chủ:

+ Xoá bỏ tính chất chuyên chế phong kiến;

+ Xác lập nền dân chủ tư sản (thành lập nhà nước cộng hòa tư sản hoặc quân chủ lập hiến, ban bố các quyền dân chủ tư sản).

2. Giai cấp lãnh đạo cách mạng tư sản

- Lãnh đạo các cuộc cách mạng tư sản là lực lượng mới, có tư tưởng dân chủ tiến bộ, là bộ phận có thế lực trong xã hội. Đó là giai cấp tư sản (hoặc quý tộc tư sản hoá) như trong Cách mạng tư sản Anh, Đức, Nhật Bản hoặc là giai cấp tư sản công thương như ở Mỹ, Pháp.

- Thời kì sau, có những cuộc cách mạng mang tính chất tư sản nhưng do giai cấp vô sản lãnh đạo (cách mạng ở nước Nga đầu thế kỉ XX).

- Một số nhà lãnh đạo tiêu biểu của các cuộc cách mạng tư sản như: Ô. Crôm-oen (Anh), G.Oa-sinh-tơn (Bắc Mỹ), M. Rô-be-spie (Pháp)....

Lý thuyết Lịch Sử 11 Chân trời sáng tạo Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

3. Động lực của cách mạng tư sản

- Động lực của cách mạng tư sản bao gồm các giai cấp và tầng lớp đối lập với chế độ phong kiến (nông dân, công nhân, bình dân thành thị, tiểu tư sản,…). Ở Bắc Mỹ còn có cả nô lệ da đen và những người da đỏ. Họ là lực lượng chính tham gia cách mạng tư sản để lật đổ chế độ phong kiến hoặc thực dân, giành những quyền lợi về chính trị, kinh tế, xã hội.

III. Kết quả, ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản

1. Kết quả

- Cách mạng tư sản bùng nổ từ thế kỉ XVI, lan rộng khắp châu Âu và Bắc Mỹ, trải qua nhiều giai đoạn, thậm chí nhiều nơi kéo dài đến thế kỉ XX. Các cuộc cách mạng tư sản đã lật đổ, xoá bỏ được tàn dư của chế độ phong kiến, thiết lập quan hệ sản xuất mới, xây dựng nhà nước pháp quyền.

- Tuỳ thuộc vào điều kiện lịch sử của mỗi nước mà kết quả của các cuộc cách mạng tư sản có sự khác nhau. Ví dụ như:

+ Cách mạng ở Nê-đéc-lan và các bang thuộc địa ở Bắc Mỹ đã giải phóng thuộc địa, lập ra nhà nước cộng hòa tư sản;

+ Cách mạng tư sản Anh giành được quyền lực cho phe Nghị viện, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến;

+ Cách mạng tư sản Pháp đập tan chế độ phong kiến chuyên chế, xây dựng nền cộng hòa dân chủ.

2. Ý nghĩa

- Cách mạng tư sản thắng lợi đã đặt dấu mốc cho chế độ tư bản chủ nghĩa ra đời. Sau các cuộc cách mạng tư sản, cách mạng công nghiệp bùng nổ, thúc đẩy kinh tế tư bản phát triển vượt bậc. Đến đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản đã được xác lập ở châu Âu và Bắc Mỹ.

- Các bản tuyên ngôn, hiến pháp được công bố sau các cuộc cách mạng tư sản mang tư tưởng tiến bộ về quyền dân tộc, quyền con người, quyền công dân. Do đó, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ các cuộc cách mạng chống phong kiến và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Á - Phi - Mỹ Latinh.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Chân trời sáng tạo Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

Đại biểu 13 thuộc địa Bắc Mỹ thông qua bản Tuyên ngôn Độc lập (tranh vẽ)

Đánh giá

0

0 đánh giá