Với giải sách bài tập Địa Lí 11 Bài 6: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Mỹ La tinh sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa Lí 11. Mời các bạn đón xem:
Sách bài tập Địa Lí 11 Bài 6: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Mỹ La tinh
Câu 1 trang 17 SBT Địa Lí 11: Lựa chọn đáp án đúng.
1.1 trang 17 SBT Địa Lí 11: Bộ phận nào sau đây không thuộc phạm vi lãnh thổ khu vực Mỹ La tinh?
A. Bắc Mỹ.
B. Eo đất Trung Mỹ.
C. Quần đảo Ca-ri-bê.
D. Lục địa Nam Mỹ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
1.2 trang 17 SBT Địa Lí 11: Mỹ La tinh nằm giữa hai đại dương lớn là
A. Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương.
B. Bắc Băng Dương và Ấn Độ Dương.
C. Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.
D. Thái Bình Dương và Bắc Băng Dương.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
1.3 trang 17 SBT Địa Lí 11: Kênh đào Pa-na-ma nối hai đại dương nào sau đây?
A. Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
B. Bắc Băng Dương và Nam Đại Dương.
C. Thái Bình Dương và Đại Tây Dương.
D. Đại Tây Dương và Bắc Băng Dương.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
1.4 trang 17 SBT Địa Lí 11: Phía tây của khu vực Mỹ La tinh địa hình
A. bao gồm sơn nguyên, vùng núi trẻ An-đét.
B. bao gồm miền núi thấp, sơn nguyên và đồng bằng.
C. chủ yếu là các đảo và quần đảo.
D. chủ yếu là các đồng bằng châu thổ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
A. Toàn bộ phần phía bắc của Nam Mỹ.
B. Phía tây đồng bằng A-ma-dôn.
C. Sơn nguyên Bra-xin.
D. Vùng núi cao lục địa Nam Mỹ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
1.6 trang 17 SBT Địa Lí 11: Cảnh quan chính của khu vực Trung Mỹ và phía bắc lục địa Nam Mỹ là
A. thảo nguyên.
B. rừng cận nhiệt đới.
C. rừng nhiệt đới
D. xa van và rừng thưa.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
1.7 trang 17 SBT Địa Lí 11: Đồng bằng lớn nhất ở Mỹ La tinh là
A. A-ma-dôn.
B. Mi-xi-xi-pi.
C. La Pla-ta.
D. Pam-pa.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
1.8 trang 17 SBT Địa Lí 11: Ý nào không thể hiện đặc điểm cơ cấu dân
A. Cơ cấu dân số trẻ.
B. Đang trong thời kì cơ cấu dân số vàng.
C. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi đang thay đổi theo hướng già hoá.
D. Cơ cấu giới tính tương đối cân bằng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
1.9 trang 17 SBT Địa Lí 11: Dân cư Mỹ La tinh sống tập trung ở
A. đồng bằng A-ma-dân.
B. vùng núi An-đét.
C. hoang mạc A-ta-ca-ma.
D. vùng ven biển.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
1.10 trang 17 SBT Địa Lí 11: Tỉ lệ dân đô thị của khu vực Mỹ La tinh năm 2020 khoảng
A. 60%.
B. 70%.
C. 80%.
D. 90%.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Khoáng sản |
Phân bố |
Dầu mỏ |
|
Khí tự nhiên |
|
Than đá |
|
Man-gan |
|
Đồng |
|
Vàng |
|
Lời giải:
Khoáng sản |
Phân bố |
Dầu mỏ |
Vê-nê-du-ê-la, Cô-lôm-bi-a, vùng biển Ca-ri-bê,... |
Khí tự nhiên |
Vê-nê-du-ê-la, Cô-lôm-bi-a, vùng biển Ca-ri-bê,... |
Than đá |
Đồng bằng La Pla-ta,… |
Man-gan |
Sơn nguyên Mê-hi-cô, Sơn nguyên Braxin,… |
Đồng |
Sơn nguyên Mê-hi-cô, … |
Vàng |
Sơn nguyên Mê-hi-cô, Đồng bằng A-ma-dôn, Sơn nguyên Braxin,… |
Lời giải:
Yếu tố |
Đặc điểm |
Ảnh hưởng |
Địa hình |
- Cấu trúc địa hình tương đối đa dạng, phức tạp, với nhiều dạng địa hình.
|
- Thuận lợi: đa dạng hóa các hoạt động kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, du lịch) - Khó khăn: Vùng núi là nơi có nhiều thiên tai (động đất, núi lửa,...). |
Khí hậu |
- Phân hóa đa dạng thành nhiều đới và kiểu khí hậu khác nhau. |
- Thuận lợi để phát triển nông nghiệp nhiệt đới. - Khó khăn: một số khu vực có khí hậu khắc nghiệt |
Sông, hồ |
- Mạng lưới sông khá phát triển, có nhiều sông lớn và dài. - Các hồ ở Mỹ La-tinh đa số là hồ nhỏ, nằm trên các độ cao lớn, có nguồn gốc kiến tạo, núi lửa, băng hà. |
- Sông ngòi có giá trị về nhiều mặt: là đường giao thông quan trọng, nguồn nước tưới tiêu, tiềm năng thuỷ điện lớn và là các địa điểm du lịch hấp dẫn. - Một số hồ có ý nghĩa về du lịch |
Khoáng sản |
- Giàu tài nguyên khoáng sản, tập trung chủ yếu ở vùng núi An-đét và phía đông nam sơn nguyên Bra-xin. |
- Tài nguyên khoáng sản là cơ sở để phát triển nhiều ngành công nghiệp và xuất khẩu. Tuy nhiên, nhiều loại khoáng sản có nguy cơ cạn kiệt do bị khai thác quá mức. |
Sinh vật |
- Thảm thực vật của Mỹ La-tinh rất đa dạng. - Giới động vật ở Mỹ La-tinh rất phong phú, có nhiều loài đặc hữu. |
Rừng ở Mỹ La-tinh là nguồn cung cấp gỗ quan trọng cho nền kinh tế và có ý nghĩa đặc biệt về đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu.... |
Nhờ số dân đông, (1) ..................... ............ nên Mỹ La tinh có (2)………........dồi dào tạo thuận lợi lớn để phát triển kinh tế (3)……………………… Tuy nhiên, đối với nhiều nước Mỹ La tinh, phân bố dân cư không hợp lí dẫn tới khó khăn trong (4) ................... phát triển kinh tế. Những khó khăn khác đòi hỏi phải giải quyết là (5)
Lời giải:
Điền các thông tin theo thứ tự sau:
(1) - cơ cấu dân số vàng |
2) - lực lượng lao động |
(3) thu hút đầu tư |
(4) - khai thác tài nguyên thiên nhiên |
(5) - an ninh xã hội, vấn đề việc làm, di cư,.. |
|
Câu 5 trang 19 SBT Địa Lí 11: Dựa vào biểu đồ hình 6.4 trang 26 SGK, hãy nhận xét:
- Sự thay đổi về quy mô dân số khu vực Mỹ La tinh.
- Sự thay đổi về tỉ lệ tăng dân số khu vực Mỹ La tinh.
- Mối quan hệ giữa tăng dân số và quy mô dân số.
Lời giải:
- Quy mô dân số tăng nhưng có xu hướng ngày càng tăng chậm lại.
- Tỉ lệ tăng dân số ngày càng giảm.
- Quy mô dân số phụ thuộc vào tỉ lệ tăng dân số, tỉ lệ tăng dân số ngày càng giảm nên quy mô dân số tăng chậm.
Câu 6 trang 19 SBT Địa Lí 11: Cho bảng số liệu:
CƠ CẤU DÂN SỐ THEO TUỔI Ở KHU VỰC MỸ LA TINH
NĂM 2000 VÀ NĂM 2020
(Đơn vị: %)
Nhóm tuổi/ Năm |
2000 |
2020 |
Dưới 15 tuổi |
32,2 |
23,9 |
Từ 15 đến 64 |
62,1 |
67,2 |
Từ 65 tuổi trở lên |
5,7 |
8,9 |
(Nguồn: Liên hợp quốc, 2022)
- Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số theo độ tuổi ở khu vực Mỹ La tinh năm 2000 và năm 2020.
- Nhận xét sự thay đổi cơ cấu dân số theo tuổi ở khu vực Mỹ La tinh giai đoạn 2000 - 2020.
Lời giải:
- Vẽ biểu đồ
- Nhận xét:
+ Tỉ trọng dân số của các nhóm tuổi có thay đổi theo hướng già hoá (dẫn chứng).
+ Năm 2020, Mỹ La tinh có cơ cấu dân số vàng.
Câu 7 trang 20 SBT Địa Lí 11: Dựa vào bảng 6.2 trang 29 SGK, hãy nhận xét:
- Sự thay đổi về tuổi thọ trung bình, số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên của một số quốc gia khu vực Mỹ La tinh từ năm 2000 đến năm 2020.
- Sự chênh lệch về tuổi thọ trung bình, số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên của một số quốc gia khu vực Mỹ La tinh.
Lời giải:
a) Nhận xét về: Sự thay đổi về tuổi thọ trung bình, số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên của một số quốc gia khu vực Mỹ La tinh từ năm 2000 đến năm 2020.
- Tuổi thọ trung bình có xu hướng tăng. Cụ thể:
+ Tuổi thọ trung bình ở Ác-hen-ti-na năm 2000 là 74,2 tuổi, đến năm 2020 là 76,9 tuổi.
+ Tuổi thọ trung bình ở Braxin năm 2000 là 69,7 tuổi, đến năm 2020 là 76,2 tuổi.
+ Tuổi thọ trung bình ở Mê-hi-cô năm 2000 là 73,6 tuổi, đến năm 2020 là 75,2 tuổi.
+ Tuổi thọ trung bình ở Pa-na-ma năm 2000 là 74,0 tuổi, đến năm 2020 là 76,7 tuổi.
- Số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên (trong giai đoạn 2000 - 2020) có xu hướng tăng. Cụ thể:
+ Ở Ác-hen-ti-na, tăng 2,2 năm.
+ Ở Braxin, tăng 2,8 năm.
+ Ở Mê-hi-cô, tăng 2,5 năm.
+ Ở Pa-na-ma: 2,6 năm.
b) Nhận xét về: Sự chênh lệch về tuổi thọ trung bình, số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên của một số quốc gia khu vực Mỹ La tinh.
- Về tuổi thọ trung bình: năm 2020, người dân Ác-hen-ti-na có tuổi thọ trung bình cao nhất (76,9 tuổi); Mê-hi-cô có tuổi thọ trung bình thấp nhất (75,2 tuổi).
- Về số năm đi học trung bình: năm 2020, người dân Ác-hen-ti-na có số năm đi học trung bình cao nhất (11,1 năm); Braxin có số năm đi học trung bình thấp nhất (8,1 năm);
Quốc gia |
Mật độ dân số (người/km2) |
Mê-hi-cô |
|
Goa-tê-ma-la |
|
Bra-xin |
|
Ê-cu-a-do |
|
Ác-hen-ti-na |
|
Lời giải:
Quốc gia |
Mật độ dân số (người/km2) |
Mê-hi-cô |
50 đến dưới 100 người/ Km2 |
Goa-tê-ma-la |
100 đến dưới 250 người/ Km2 |
Bra-xin |
Dưới 50 người/ Km2 |
Ê-cu-a-do |
50 đến dưới 100 người/ Km2 |
Ác-hen-ti-na |
Dưới 50 người/ Km2 |
Lời giải:
♦ Đặc điểm đô thị hóa ở khu vực Mỹ La-tinh
- Quá trình đô thị hóa ở Mỹ La-tinh gắn liền với quá trình nhập cư và lịch sử khai thác lãnh thổ. Các đô thị phát triển từ thế kỉ XVI sau khi thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha xâm chiếm Mỹ La-tinh.
- Tỉ lệ dân đô thị của Mỹ La-tinh tương đối cao so với các khu vực khác của thế giới, nhất là với các nước đang phát triển.
+ Năm 1950 có khoảng 40% dân số Mỹ La-tinh sống ở đô thị; tới năm 2020, tỉ lệ dân sống ở đô thị là khoảng 80%.
+ Một số nước có tỉ lệ dân đô thị chiếm hơn 90% dân số, như: U-ru-goay, Ác-hen-ti-na,...
- Mỹ La-tinh là khu vực tập trung nhiều đô thị đông dân bậc nhất thế giới. Năm 2020, Mỹ La-tinh có khoảng 60 đô thị với số dân trên 1 triệu người, trong đó 6 siêu đô thị có trên 10 triệu dân là Xao Pao-lô, Mê-hi-cô Xi-ti, Bu-ê-nốt Ai-rét, Ri-ô đê Gia-nê-rô, Bô-gô-ta, Li-ma.
♦ Ảnh hưởng
- Đô thị hóa thúc đẩy sự phát triển công nghiệp, dịch vụ, lan tỏa lối sống đô thị trong dân cư,... nhưng cũng làm nảy sinh một số vấn đề kinh tế - xã hội.
- Tình trạng đô thị hóa tự phát gây ra các hậu quả như: thất nghiệp, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, vấn đề an ninh trật tự,...
Lời giải:
(*) Tham khảo: Thông tin về nền văn minh In-ca
- Thông tin cơ bản:
+ Đế quốc Inca là đế quốc lớn nhất ở Châu Mỹ thời kì tiền Columbus. Trung tâm hành chính, chính trị và quân sự của đế quốc là Cusco.
+ Nền văn minh Inca khởi nguồn từ vùng cao nguyên Peru vào khoảng đầu thế kỷ XIII. Thành trì cuối cùng của đế quốc rơi vào tay Tây Ban Nha năm 1572.
+ Từ năm 1438 đến 1533, người Inca kiểm soát phần lớn phía tây Nam Mỹ, tập trung ở dãy núi Andes, thông qua các cuộc chinh phạt và đồng hóa hòa bình. Thời kì hoàng kim, đế quốc này thống nhất toàn bộ Peru, tây nam Ecuador, tây và nam trung bộ Bolivia, tây bắc Argentina, hầu hết Chile ngày nay và tây nam Colombia sánh ngang với các đế quốc Á - Âu khác.
+ Những thành tựu của Đế quốc Inca bao gồm những kiến trúc phi thường, đặc biệt là thuật điêu khắc đá, mạng lưới đường bộ khổng lồ dẫn đến mọi góc của đế quốc, nghề dệt vải mịn, sử dụng nút dây (quipu) để lưu giữ số liệu và liên lạc phương xa, những sáng kiến nông nghiệp thích nghi với môi trường khắc nghiệt, và hệ thống điều hành áp đặt lên người dân và giai cấp lao động.
- Ảnh hưởng đến du lịch: Nền văn minh Inca là một trong những kho tàng phi vật thể to lớn của Nam Mỹ. Di sản của đế chế này trải dài qua các nước: Ecuador, Chile, Peru, Bolivia, Argentina để lại vô vàn những bí ẩn chưa tìm được lời giải đáp của các nhà khoa học chính vì vậy đây là địa điểm du lịch lí tưởng của nhiều du khách quốc tế.
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 5: Thực hành viết báo cáo về đặc điểm và biểu hiện của nền kinh tế tri thức
Bài 6: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Mỹ La tinh
Bài 7: Kinh tế khu vực Mỹ La tinh
Bài 8: Thực hành viết báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hoà liên bang Bra-xin
Bài 9: Liên minh Châu Âu một liên kết kinh tế khu vực lớn
Lý thuyết Địa lí 11 Bài 6: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Mỹ La tinh
I. Phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí
1. Phạm vi lãnh thổ
- Khu vực Mỹ La-tinh có diện tích khoảng 20 triệu km2;
- Bao gồm: Mê-hi-cô, eo đất Trung Mỹ, các đảo và quần đảo trong vùng biển Ca-ri-bê, toàn bộ lục địa Nam Mỹ.
2. Vị trí địa lí
- Lãnh thổ Mỹ La-tinh trải dài từ khoảng vĩ độ 33°B đến gần vĩ độ 54°N, tiếp giáp với ba đại dương: phía đông là Đại Tây Dương, phía tây là Thái Bình Dương và phía nam là Nam Đại Dương.
- Mỹ La-tinh nằm hoàn toàn ở bán cầu Tây, tách biệt với các châu lục khác. Phía bắc giáp khu vực Bắc Mỹ (gồm Hoa Kỳ và Ca-na-đa), là thị trường tiêu thụ rộng lớn và nơi cung cấp nguồn đầu tư quan trọng cho các nước Mỹ La-tinh.
=> Nhận xét: nhờ tiếp giáp với nhiều biển và đại dương, khu vực Mỹ La-tinh thuận lợi phát triển kinh tế biển, hợp tác trong khu vực và với các khu vực khác trên thế giới; trong đó, kênh đào Pa-na-ma có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế và giao thương.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1. Địa hình và đất
- Nhìn chung, khu vực Mỹ La-tinh có cấu trúc địa hình tương đối đa dạng, phức tạp, với nhiều dạng địa hình.
♦ Khu vực phía tây:
- Đặc điểm: là miền núi cao, bao gồm: sơn nguyên Mê-hi-cô và vùng núi trẻ Trung Mỹ, hệ thống núi An-đét cao và đồ sộ bậc nhất thế giới chạy sát bờ Thái Bình Dương.
- Tác động: địa hình núi cao, chia cắt mạnh gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, cư trú và giao thông; đồng thời các dãy núi cao ngăn ảnh hưởng của biển vào sâu trong nội địa. Vùng núi cũng là nơi có nhiều thiên tai (động đất, núi lửa,...).
♦ Khu vực phía đông:
- Đặc điểm: là miền núi thấp, sơn nguyên và đồng bằng, bao gồm:
+ Sơn nguyên Guy-a-na và sơn nguyên Bra-xin, bề mặt nhiều nơi phủ đất feralit hình thành từ dung nham núi lửa;
+ Phần trung tâm sơn nguyên Guy-a-na và phần đông sơn nguyên Bra-xin được nâng lên thành một số dãy núi.
+ Các đồng bằng La-nốt, La Pla-ta là những vùng đất thấp, bề mặt được bồi đắp phù sa dày, khá bằng phẳng. Riêng đồng bằng A-ma-dôn có phần lớn diện tích là đầm lầy, rừng rậm phát triển.
- Tác động: vùng núi thấp, sơn nguyên và đồng bằng phía đông thuận lợi trồng cây lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc.
♦ Vùng biển Ca-ri-bê
- Đặc điểm: có nhiều đảo, đất màu mỡ.
- Tác động: thuận lợi trồng cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới và phát triển du lịch.
2. Khí hậu
- Khí hậu của phần lớn lãnh thổ Mỹ La-tinh có tính chất nóng, ẩm. Do phạm vi lãnh thổ trải dài trên nhiều vĩ độ và đặc điểm địa hình nên khí hậu Mỹ La-tinh phân hóa đa dạng thành nhiều đới và kiểu khí hậu khác nhau.
- Các đới và kiểu khí hậu:
+ Đới khí hậu xích đạo quanh năm nóng, ẩm, bao gồm: phần phía tây đồng bằng A-ma-dôn, duyên hải phía tây Cô-lôm-bi-a và Ê-cu-a-đo.
+ Đới khí hậu cận xích đạo một năm có hai mùa (mùa khô và mùa mưa) rõ rệt, bao gồm: toàn bộ phần phía bắc Nam Mỹ, đông và nam đồng bằng A-ma-dôn, bắc sơn nguyên Bra-xin.
+ Đới khí hậu nhiệt đới quanh năm nóng, lượng mưa giảm dần từ đông sang tây, có ở khu vực Trung Mỹ, phía nam đồng bằng A-ma-dôn.
+ Đới khí hậu cận nhiệt có mùa hạ nóng, mùa đông ấm và đới khí hậu ôn đới mát mẻ quanh năm, bao gồm: toàn bộ phần lãnh thổ phía nam của lục địa Nam Mỹ.
+ Các vùng núi cao ở phía tây lục địa Nam Mỹ có kiểu khí hậu núi cao.
=> Tác động:
+ Khí hậu Mỹ La-tinh thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nhất là nông nghiệp nhiệt đới với các loại cây ăn quả, cây công nghiệp.
+ Khí hậu Mỹ La-tinh cũng gây một số khó khăn cho đời sống và sản xuất: một số khu vực có khí hậu khắc nghiệt (ví dụ: hoang mạc A-ta-ca-ma quá khô hạn, phía tây đồng bằng A-ma-dôn quá ẩm ướt,...); vùng biển Ca-ri-bê và dải đất Trung Mỹ hằng năm chịu ảnh hưởng của bão nhiệt đới và lũ lụt.
3. Sông, hồ
- Sông:
+ Mạng lưới sông khá phát triển, có nhiều sông lớn và dài, phần lớn các sông nhiều nước quanh năm như A-ma-dôn, Ô-ri-nô-cô,...
+ Sông ngòi có giá trị về nhiều mặt: là đường giao thông quan trọng, nguồn nước tưới tiêu, tiềm năng thuỷ điện lớn và là các địa điểm du lịch hấp dẫn.
- Hồ:
+ Các hồ ở Mỹ La-tinh đa số là hồ nhỏ, nằm trên các độ cao lớn, có nguồn gốc kiến tạo, núi lửa, băng hà.
+ Một số hồ có ý nghĩa về du lịch, ví dụ như: hồ Ti-ti-ca-ca, Ni-ca-ra-goa,....
4. Sinh vật
- Thảm thực vật của Mỹ La-tinh rất đa dạng, bao gồm: rừng nhiệt đới (rừng mưa nhiệt đới, rừng nhiệt đới gió mùa,...), rừng cận nhiệt đới, xa van và rừng thưa, hoang mạc và bán hoang mạc,...
- Giới động vật ở Mỹ La-tinh rất phong phú, có nhiều loài đặc hữu, như: thú ăn kiến, cá sấu Nam Mỹ, vẹt, lạc đà Nam Mỹ (La-ma),...
- Rừng ở Mỹ La-tinh là nguồn cung cấp gỗ quan trọng cho nền kinh tế và có ý nghĩa đặc biệt về đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu.... Tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên đang có xu hướng giảm do bị khai phá để lấy gỗ, lấy đất canh tác và làm đường giao thông.
5. Khoáng sản
- Mỹ La-tinh là khu vực giàu tài nguyên khoáng sản, tập trung chủ yếu ở vùng núi An-đét và phía đông nam sơn nguyên Bra-xin.
- Khoáng sản phong phú về chủng loại; có trữ lượng lớn là sắt (Bra-xin - trữ lượng 80 tỉ tấn,...); chì - kẽm, bạc (Bô-li-vi-a, Pê-ru, Ác-hen-ti-na); đồng (Chi-lê); dầu mỏ, khí tự nhiên (Vê-nê-du-ê-la, Cô-lôm-bi-a, vùng biển Ca-ri-bê,...). Ngoài ra còn có thiếc, man-gan, ni-ken,...
- Tài nguyên khoáng sản là cơ sở để phát triển nhiều ngành công nghiệp và xuất khẩu. Tuy nhiên, nhiều loại khoáng sản có nguy cơ cạn kiệt do bị khai thác quá mức.
6. Biển
- Mỹ La-tinh giáp ba đại dương, có vùng biển rộng.
- Tài nguyên sinh vật biển phong phú tạo thuận lợi cho ngành khai thác thuỷ sản phát triển, nhất là ở vùng biển Thái Bình Dương.
- Dọc bờ biển có nhiều địa điểm thuận lợi để xây dựng cảng biển, phát triển giao thông vận tải biển.
- Nhiều nơi, nhất là khu vực Ca-ri-bê có các bãi biển đẹp, nước trong xanh thuận lợi phát triển du lịch biển.
III. Dân cư và xã hội
1. Dân cư
♦ Đặc điểm dân cư ở khu vực Mỹ La-tinh
- Mỹ La-tinh có số dân 652 triệu người (năm 2020). Các nước đông dân nhất là Bra-xin (211,8 triệu người), Mê-hi-cô (127,8 triệu người); nhưng cũng có nước chỉ vài chục nghìn dân như Đô-mi-ni-ca-na.
- Trước đây khu vực Mỹ La-tinh có tỉ lệ tăng dân số thuộc loại cao, hiện nay đã giảm nhiều, tỉ lệ tăng dân số cả khu vực năm 2020 là 0,94% và có sự chênh lệch giữa các quốc gia.
- Mỹ La-tinh là một trong những khu vực có sự đa dạng về chủng tộc bậc nhất trên thế giới, bao gồm người Ơ-rô-pê-ô-it, người Môn-gô-lô-it, người Nê-grô-it và người lai giữa các chủng tộc.
- Mỹ La-tinh đang trong thời kì dân số vàng và có sự thay đổi theo hướng già hoá dân số, số người trong độ tuổi từ 15 đến 64 tuổi chiếm 67,2% và số người từ 65 tuổi trở lên chiếm 8,9% tổng số dân (năm 2020).
- Mật độ dân số trung bình của khu vực Mỹ La-tinh khoảng 32 người/km2 (năm 2020), thuộc loại thấp so với nhiều khu vực khác trên thế giới.
+ Dân cư tập trung đông ở các đảo lớn trong vùng biển Ca-ri-bê, các vùng ven biển, các đồng bằng màu mỡ,...
+ Ở các khu vực núi cao, rừng mưa nhiệt đới, vùng khô hạn,.. dân cư rất thưa thớt.
♦ Ảnh hưởng
- Thuận lợi: nhờ số dân đông, cơ cấu dân số vàng nên Mỹ La-tinh có lực lượng lao động dồi dào tạo thuận lợi lớn để phát triển kinh tế, thu hút đầu tư,...
- Khó khăn: phân bố dân cư không hợp lí dẫn tới khó khăn trong khai thác tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế; nhiều nước Mỹ La-tinh cũng phải đối mặt với các khó khăn như: an ninh xã hội, vấn đề việc làm, di cư...
2. Đô thị hóa
♦ Đặc điểm đô thị hóa ở khu vực Mỹ La-tinh
- Quá trình đô thị hóa ở Mỹ La-tinh gắn liền với quá trình nhập cư và lịch sử khai thác lãnh thổ. Các đô thị phát triển từ thế kỉ XVI sau khi thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha xâm chiếm Mỹ La-tinh.
- Tỉ lệ dân đô thị của Mỹ La-tinh tương đối cao so với các khu vực khác của thế giới, nhất là với các nước đang phát triển.
+ Năm 1950 có khoảng 40% dân số Mỹ La-tinh sống ở đô thị; tới năm 2020, tỉ lệ dân sống ở đô thị là khoảng 80%.
+ Một số nước có tỉ lệ dân đô thị chiếm hơn 90% dân số, như: U-ru-goay, Ác-hen-ti-na,...
- Mỹ La-tinh là khu vực tập trung nhiều đô thị đông dân bậc nhất thế giới. Năm 2020, Mỹ La-tinh có khoảng 60 đô thị với số dân trên 1 triệu người, trong đó 6 siêu đô thị có trên 10 triệu dân là Xao Pao-lô (22,0 triệu), Mê-hi-cô Xi-ti (21,8 triệu), Bu-ê-nốt Ai-rét (15,2 triệu), Ri-ô đê Gia-nê-rô (13,5 triệu), Bô-gô-ta (11 triệu), Li-ma (10,7 triệu).
♦ Ảnh hưởng
- Thuận lợi: đô thị hóa thúc đẩy sự phát triển công nghiệp, dịch vụ, lan tỏa lối sống đô thị trong dân cư,... nhưng cũng làm nảy sinh một số vấn đề kinh tế - xã hội.
- Khó khăn: đô thị hóa tự phát gây ra các hậu quả như thất nghiệp, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, vấn đề an ninh trật tự,...
3. Xã hội
- Khu vực Mỹ La-tinh có nền văn hóa độc đáo, thường gọi là “văn hóa Mỹ La-tinh”, với nhiều lễ hội, ẩm thực, âm nhạc, vũ điệu độc đáo được hình thành từ sự kết hợp văn hóa của những nền văn minh cổ đại (In-ca, May-a, A-dơ-tếch) với văn hóa của các chủng tộc di dân tới Mỹ La-tinh. Văn hóa đa dạng, đặc sắc là điểm nhấn thu hút khách du lịch quốc tế.
- Cùng với sự phát triển kinh tế, chất lượng cuộc sống của người dân các nước Mỹ La-tinh đã chuyển biến theo chiều hướng tích cực.
- Bên cạnh sự tiến bộ xã hội, ở nhiều nước Mỹ La-tinh vẫn còn một số vấn đề tồn tại:
+ Chênh lệch giàu nghèo (tỉ lệ người nghèo cao, mức độ chênh lệch giữa nhóm giàu và nhóm nghèo lớn);
+ Xung đột xã hội xuất hiện ở một số quốc gia,...