Với tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 11 Bài 27: Cơ thể sinh vật là một hệ thống mở và tự điều chỉnh sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Sinh học 11.
Sinh học lớp 11 Bài 27: Cơ thể sinh vật là một hệ thống mở và tự điều chỉnh
A. Lý thuyết Sinh học 11 Bài 27: Cơ thể sinh vật là một hệ thống mở và tự điều chỉnh
I. Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể
– Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất được cấu tạo từ các tế bào, các tế bào tạo thành mô, tập hợp các mô cùng thực hiện một chức năng tạo thành cơ quan, các cơ quan liên kết chặt chẽ tạo thành cơ thể.
– Các cơ quan trong cơ thể cùng phối hợp với nhau để thực hiện các chức năng sống của cơ thể như: trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng; cảm ứng; sinh trưởng và phát triển; sinh sản.
1. Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể thực vật
– Cơ thể thực vật được tạo thành từ các cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản.
– Trong cơ thể thực vật, có các quá trình sinh lí cơ bản sau:
+ Quá trình trao đổi nước và khoáng
+ Quá trình quang hợp và hô hấp
+ Quá trình sinh trưởng và phát triển.
– Các quá trình sinh lí trong cây có mối quan hệ tác động qua lại, chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện các chức năng chung của cơ thể.
2. Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể động vật
– Cơ thể động vật được cấu tạo từ các cơ quan khác nhau.
– Mỗi cơ quan thực hiện các quá trình sinh lí khác nhau, nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ, phối hợp nhịp nhàng với nhau, đảm bảo các hoạt động sống diễn ra bình thường.
II. Cơ thể sinh vật là hệ thống mở và tự điều chỉnh
– Cơ thể sinh vật là một hệ thống mở bởi chúng không ngừng trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường, chúng không chỉ chịu sự tác động của môi trường mà còn làm biến đổi môi trường.
– Cơ thể sinh vật là hệ thống có khả năng tự điều chỉnh, chúng tiếp nhận các kích thích bên ngoài và có các phản ứng trả lời phù hợp, nhằm thích nghi với môi trường sống.
– Khả năng tự điều chỉnh của cơ thể sinh vật là một trong những đặc tính quan trọng giúp sinh vật tồn tại, thích nghi và ngày càng tiến hoá.
B. Bài tập trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 27: Cơ thể sinh vật là một hệ thống mở và tự điều chỉnh
Câu 1 : Sự tự điều chỉnh của cơ thể sinh vật?
A. Tự điều chỉnh là cơ chế mà chỉ hai cấp độ tổ chức từ sống từ thấp đến cao đều có nhằm duy trì và điều hòa sự cân bằng trong hệ thống
B. Tự điều chỉnh là cơ chế mà chỉ một cấp độ tổ chức từ sống từ thấp đến cao đều có nhằm duy trì và điều hòa sự cân bằng trong hệ thống
C. Tự điều chỉnh là cơ chế mà mọi cấp độ tổ chức từ sống từ rất cao đến cao đều có nhằm duy trì và điều hòa sự cân bằng trong hệ thống
D. Tự điều chỉnh là cơ chế mà mọi cấp độ tổ chức từ sống từ thấp đến cao đều có nhằm duy trì và điều hòa sự cân bằng trong hệ thống
Đáp án : D
Phương pháp giải :
Tự điều chỉnh là cơ chế mà mọi cấp độ tổ chức từ sống từ thấp đến cao đều có nhằm duy trì và điều hòa sự cân bằng trong hệ thống
Câu 2 : Căn cứ chủ yếu để coi tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống là
A. Chúng có cấu tạo phức tạp
B. Chúng được cấu tạo bởi nhiều bào quan
C. Ở tế bào có các đặc điểm chủ yếu của sự sống
D. Cả A, B, C
Đáp án : C
Phương pháp giải :
Căn cứ chủ yếu để coi tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống là ở tế bào có các đặc điểm chủ yếu của sự sống
Câu 3 : Tất cả các tổ chức sống đều là hệ mở. Tại sao?
A. Vì thường xuyên trao đổi chất với môi trường
B. Vì thường xuyên có khả năng tự điều chỉnh
C. Vì thường xuyên biến đổi và liên tục biến hóa
D. Vì có khả năng sinh sản, cảm ứng và vận động
Đáp án : A
Phương pháp giải :
Tất cả các tổ chức sống đều là hệ mở. Vì thường xuyên trao đổi chất với môi trường
Câu 4 : Các cấp tổ chức của thế giới sống không bao gồm thành phần nào dưới đây?
A. Mô
B. Bào quan
C. Phân tử
D. Nguyên tử
Đáp án : D
Phương pháp giải :
Các cấp tổ chức của thế giới sống không bao gồm nguyên tử
Câu 5 : Khi hệ thần kinh bị stress thì điều gì sẽ xảy ra?
A. Hệ vận động giảm sức hoạt động
B. Hệ tiêu hóa hoạt động chậm
C. Tim của hệ tuần hoàn đập nhanh, áp lực máu cao
D. Tất cả đều đúng
Đáp án : D
Phương pháp giải :
Khi hệ thần kinh bị stress thì:
- Hệ vận động giảm sức hoạt động
- Hệ tiêu hóa hoạt động chậm
- Tim của hệ tuần hoàn đập nhanh, áp lực máu cao
Câu 6 : Mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp?
A. Cả hai đều có chung nhiều sản phẩm trung gian và nhiều hệ Enzyme. Sản phẩm của quá trình quang hợp là chất hữu cơ và Oxy cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp. Sản phẩm của quá trình hô hấp là CO2 và H2O lại cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp
B. Cả hai đều có chung nhiều sản phẩm trung gian và nhiều hệ Enzyme. Sản phẩm của quá trình quang hợp là chất hữu cơ và Oxy cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp. Sản phẩm của quá trình hô hấp là O2và H2O lại cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp
C. Cả hai đều có chung nhiều sản phẩm trung gian và nhiều hệ Enzyme. Sản phẩm của quá trình quang hợp là chất hữu cơ và Oxy cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp. Sản phẩm của quá trình hô hấp là CO2 và O2 lại cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp
D. Mỗi quá trình đều có chức năng riêng và không có mối liên hệ
Đáp án : A
Phương pháp giải :
Mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp: cả hai đều có chung nhiều sản phẩm trung gian và nhiều hệ Enzyme. Sản phẩm của quá trình quang hợp là chất hữu cơ và Oxy cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp. Sản phẩm của quá trình hô hấp là CO2 và H2O lại cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp
Câu 7 : Cho các ý sau:
1. Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc.
2. Là hệ kín, có tính bền vững và ổn định.
3. Liên tục tiến hóa.
4. Là hệ mở, có khả năng tự điều chỉnh.
5. Có khả năng cảm ứng và vận động.
6. Thường xuyên trao đổi chất với môi trường.
Trong các ý trên, có mấy ý là đặc điểm của các cấp độ tổ chức sống cơ bản?
A. 5
B. 3
C. 4
D. 2
Đáp án : A
Phương pháp giải :
Đặc điểm của các cấp độ tổ chức sống cơ bản:
1. Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc.
3. Liên tục tiến hóa.
4. Là hệ mở, có khả năng tự điều chỉnh.
5. Có khả năng cảm ứng và vận động.
6. Thường xuyên trao đổi chất với môi trường.
Câu 8 : Trong hoạt động lao động, các cơ quan cần được tăng cường cung cấp các chất dinh dưỡng và 02. Hệ thần kinh điều khiển tim tăng cường nhịp đập, các mạch máu ở các cơ bắp dãn ra để dòng máu đưa glucôzơ và 02 đến cung cấp kịp thời cho nhu cầu của các cơ đó, đồng thời đưa C02 và các sản phẩm của quá trình chuyển hoá trong các cơ quan đến các cơ quan bài tiết hoặc các tế bào của cơ thể như gan, phổi, thận. Trong khi đó, các tế bào alpha của đảo tụy thuộc tuyến tụy tiết ra glucagon có tác dụng chuyển glycogen dự trữ trong các tế bào gan và cơ thành glucozơ đưa vào máu để cung cấp cho các cơ quan đang hoạt động.
Đây là ví dụ về điều gì?
A. Sự hoạt động của cơ thể
B. Sự phối hợp giữa hệ thần kinh và hệ nội tiết
C. Chức năng của hệ thần kinh
D. Chức năng của hệ nội tiết
Đáp án : B
Phương pháp giải :
Đây là ví dụ về sự phối hợp giữa hệ thần kinh và hệ nội tiết
Câu 9 : Tập hợp nhiều tế bào cùng loại và cùng thực hiện một chức năng nhất định tạo thành:
A. Hệ cơ quan
B. Mô
C. Cơ thể
D. Cơ quan
Đáp án : B
Phương pháp giải :
Tập hợp nhiều tế bào cùng loại và cùng thực hiện một chức năng nhất định tạo thành mô
Câu 10 : Mối liên hệ giữa hệ bài tiết và hệ tuần hoàn?
A. Hệ bài tiết giúp thải các chất cặn bã, chất thừa trong trao đổi chất của hệ tuần hoàn
B. Hệ bài tiết giúp thải các chất cặn bã, chất thừa trong trao đổi chất của tất cả các hệ cơ quan ra môi trường ngoài thông qua hệ tuần hoàn.
C. Mỗi hệ đều có chức năng riêng và không có mối liên hệ
D. Hệ bài tiết giúp thải các chất cặn bã, chất thừa trong trao đổi chất của tất cả các hệ cơ quan ra môi trường ngoài không qua hệ tuần hoàn
Đáp án : B
Phương pháp giải :
Mối liên hệ giữa hệ bài tiết và hệ tuần hoàn: Hệ bài tiết giúp thải các chất cặn bã, chất thừa trong trao đổi chất của tất cả các hệ cơ quan ra môi trường ngoài thông qua hệ tuần hoàn.
Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Sinh học lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 27: Cơ thể sinh vật là một hệ thống mở và tự điều chỉnh
Lý thuyết Bài 28: Một số ngành nghề liên quan đến sinh học cơ thể