Giải SBT Địa Lí 11 Bài 11 (Cánh diều): Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

1.5 K

Với giải sách bài tập Địa Lí 11 Bài 11:  Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa Lí 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Địa Lí 11 Bài 11:  Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

Câu 1 trang 25 SBT Địa Lí 11: Các quốc gia nào sau đây thuộc Đông Nam Á lục địa?

A. Lào, Cam-pu-chia, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan.

B. Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan và Mi-an-ma.

C. Thái Lan, Mi-an-ma, Xin-ga-po, Bru-nây, Việt Nam.

D. Lào, Cam-pu-chia, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan và Mi-an-ma là nhưng quốc gia thuộc Đông Nam Á lục địa.

Câu 2 trang 25 SBT Địa Lí 11: Ý nào sau đây không đúng với đặc điểm vị trí địa lí của khu vực Đông Nam Á?

A. Nằm ở phía nam châu Á, phần lớn trong khu vực nội chí tuyến.

B. Nằm phần lớn trong khu vực hoạt động của gió mùa châu Á.

C. Kéo dài từ khoảng vĩ độ 28°B đến khoảng vĩ độ 10°N.

D. Nằm trên tuyến đường biển quốc tế nối Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Đông Nam Á kéo dài từ khoảng vĩ độ 28°B đến khoảng vĩ độ 10°N, nằm ở phía đông nam châu Á, trong khu vực nội chí tuyến và trong khu vực hoạt động của gió mùa.

Câu 3 trang 26 SBT Địa Lí 11: Hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đều có lợi thế để phát triển

A. các ngành kinh tế biển.

B. các ngành công nghiệp đòi hỏi cao về trình độ.

C. nền nông nghiệp cận nhiệt đới và ôn đới.

D. ngành công nghiệp đóng tàu biển.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đều có lợi thế để phát triển các ngành kinh tế biển.

Câu 4 trang 26 SBT Địa Lí 11: Đông Nam Á là khu vực có nguồn tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú, đa dạng chủ yếu do

A. địa hình núi và cao nguyên chiếm phần lớn diện tích, với nhiều đỉnh núi cao trên 2.000m.

B. nằm trong cùng một đới khí hậu nhiệt đới gió mùa.

C. có các đồng bằng châu thổ rộng lớn và các vùng núi cao đồ sộ.

D. nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn và các luồng sinh vật.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Đông Nam Á là khu vực có nguồn tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú, đa dạng chủ yếu do nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn và các luồng sinh vật.

Câu 5 trang 26 SBT Địa Lí 11: Đông Nam Á có nền văn hoá đa dạng, giàu bản sắc là do

A. dân số đông, mật độ dân số cao.

B. vị trí địa lí giáp biển, lịch sử lâu đời.

C. nằm ở nơi giao nhau của các nền văn hoá lớn.

D. nằm trong vành đai nóng của bán cầu Bắc.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Đông Nam Á có nền văn hoá đa dạng, giàu bản sắc là do nằm ở nơi giao nhau của các nền văn hoá lớn.

Quan sát hình 11.1, hãy trả lời các câu hỏi 6, 7. Số dân (triệu người)

Biểu đồ trên thể hiện nội dung nào sau đây của khu vực Đông Nam Á?

Câu 6 trang 27 SBT Địa Lí 11: Biểu đồ trên thể hiện nội dung nào sau đây của khu vực Đông Nam Á?

A. Số dân và tỉ lệ sinh của khu vực giai đoạn 1990 - 2020.

B. Số dân và tỉ lệ tử của khu vực giai đoạn 1990 - 2020.

C. Số dân và tỉ lệ gia tăng dân số của khu vực giai đoạn 1990 - 2020.

D. Số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của khu vực giai đoạn 1990 - 2020.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Biểu đồ trên thể hiện số dân và tỉ lệ gia tăng dân số của khu vực giai đoạn 1990 - 2020.

Câu 7 trang 27 SBT Địa Lí 11: Ý nào sau đây không đúng với đặc điểm dân cư khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 1990 - 2020?

A. Tỉ lệ gia tăng dân số cao và có xu hướng giảm.

B. Là khu vực đông dân và có tỉ lệ gia tăng dân số cao.

C. Trung bình mỗi năm dân số tăng khoảng 7,5 triệu người.

D. Là khu vực dân số khá ổn định, tỉ lệ gia tăng dân số thấp.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Đông Nam Á có số dân đông và tăng nhanh. Tỉ lệ gia tăng dân số vẫn đang ở mức cao và có xu hướng giảm dần.

Câu 8 trang 27 SBT Địa Lí 11: Hoàn thành bảng theo mẫu sau để thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đông Nam Á.

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội

Địa hình, đất

.....................................................

Khí hậu

.....................................................

Sông, hồ

.....................................................

Biển

.....................................................

Sinh vật

.....................................................

Khoáng sản

.....................................................

Lời giải:

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội

Địa hình, đất

Địa hình và đất đai tạo điều kiện thuận lợi phát triển các hoạt động sản xuất và đời sống của cư dân:

+ Khu vực đồi núi: trồng cây công nghiệp, trồng rừng, chăn nuôi gia súc, tạo cảnh quan cho phát triển du lịch.

+ Khu vực đồng bằng: giao thương, trồng lúa nước và các cây hàng năm khác.

+ Vùng núi cao gây khó khăn cho giao thông vận tải, vùng trũng thấp dễ ngập úng, khiến cho các hoạt động kinh tế gặp khó khăn.

Khí hậu

+ Tạo điều kiện cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng sản phẩm; rừng nhiệt đới phát triển quanh năm.

+ Một số khu vực thường xảy ra thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán gây khó khăn cho sinh hoạt và sản xuất.

Sông, hồ

+ Mạng lưới sông tạo điều kiện thuận lợi phát triển giao thông đường thủy, đánh bắt nuôi trồng thủy sản, tạo cảnh quan du lịch. Các sông vùng núi có giá trị thủy điện. Tuy nhiên, vào mùa mưa sông thường xuyên gây lũ lụt ảnh hưởng đời sống và sản xuất.

+ Hồ có vai trò điều tiết nước, hạn chế lũ lụt

Biển

+ Thuận lợi để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.

+ Trong quá trình khai thác tài nguyên biển, cần chú trọng vấn đề bảo vệ môi trường.

Sinh vật

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác và chế biến lâm sản, du lịch.

+ Rừng ngập mặn ven biển thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

+ Chú ý bảo vệ môi trường và đảm bảo đa dạng sinh học.

Khoáng sản

+ Khoáng sản là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp và cũng là các mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước.

Câu 9 trang 28 SBT Địa Lí 11: Quan sát hình sau:

Quan sát hình sau trang 28 SBT Địa Lí 11

a) Hoàn thành bảng theo mẫu sau:

Mật độ dân số

Quốc gia

Trên 200 nghìn người/km2

.......................................

Từ 100 đến 200 nghìn người/km2

.......................................

Dưới 100 nghìn người/km2

.......................................

b) Rút ra nhận xét về sự phân bố dân cư của khu vực Đông Nam Á.

c) Kể tên các đô thị trên 5 triệu người của khu vực Đông Nam Á.

d) Phân tích ảnh hưởng của các đô thị đông dân đến sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Đông Nam Á.

Lời giải:

♦ Yêu cầu a)

Mật độ dân số

Quốc gia

Trên 200 nghìn người/km2

Việt Nam, Phi-lip-pin

Từ 100 đến 200 nghìn người/km2

In-đô-nê-xi-a; Xin-ga-po; Thái Lan

Dưới 100 nghìn người/km2

Mi-an-ma, Lào, Cam-pu-chia, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Ti-mo Lét-xtê

♦ Yêu cầu b) Dân cư khu vực Đông Nam Á phân bố không đều.

♦ Yêu cầu c) Các đô thị trên 5 triệu người của khu vực Đông Nam Á gồm: Băng Cốc, Gia-các-ta, Ma-ni-la, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Y-an-gun, Kua-la Lăm-pơ, Xin-ga-po.

♦ Yêu cầu d) Các đô thị đông dân sẽ tạo ra thị trường tiêu thụ rộng lớn, có nguồn lao động đông, thu hút được đầu tư nước ngoài,... từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, các đô thị này cũng gặp nhiều vấn đề cần giải quyết như: việc làm, nhà ở, tệ nạn xã hội,...

Câu 10 trang 29 SBT Địa Lí 11: Cho bảng số liệu sau:

Cho bảng số liệu sau Nhận xét sự khác biệt trong cơ cấu GDP

a) Nhận xét sự khác biệt trong cơ cấu GDP của Xin-ga-po và Cam-pu-chia.

b) Tại sao có sự khác biệt đó?

Lời giải:

♦ Yêu cầu a) Nhận xét:

- Cơ cấu GDP của Xin-ga-po có tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản rất thấp; ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng rất cao

- Cơ cấu GDP của Cam-pu-chia có tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản còn cao; tỉ trọng ngành dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước.

♦ Yêu cầu b) Giải thích: Có sự khác nhau về cơ cấu GDP giữa hai quốc gia là do Xin-ga-po thuộc nhóm nước phát triển, còn Cam-pu-chia thuộc nhóm nước tin đang phát triển.

Câu 11 trang 29 SBT Địa Lí 11: Quan sát hình sau:

Quan sát hình sau trang 29 SBT Địa Lí 11

a) Hoàn thành bảng theo mẫu sau

Cây trồng, vật nuôi

Phân bố

Lúa gạo

Việt Nam, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin…

   

b) Giải thích sự phân bố một số cây trồng, vật nuôi chủ yếu của khu vực Đông Nam Á

Lời giải:

♦ Yêu cầu a)

Cây trồng, vật nuôi

Phân bố

Lúa gạo

Việt Nam, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin…

Ngô

Việt Nam, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin…

Cao su

Thái Lan, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam…

Trâu

In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam, Phi-líp-pin….

In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam, Phi-líp-pin….

Lợn

In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam, Phi-líp-pin….

♦ Yêu cầu b) Các loại cây trồng, vật nuôi phân bố tại những khu vực có điều kiện tự nhiên thích hợp với điều kiện sinh thái; gần nguồn thức ăn, nguyên liệu;...

Câu 12 trang 30 SBT Địa Lí 11: Quan sát hình sau:

Quan sát hình sau trang 30 SBT Địa Lí 11

a) Hoàn thành bảng theo mẫu sau

Ngành công nghiệp

Phân bố

Cơ khí

Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a

.........

..................................................

b) Cho biết những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển công nghiệp của khu vực Đông Nam Á.

Lời giải:

♦ Yêu cầu a)

Ngành công nghiệp

Phân bố

Cơ khí

Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a,…

Điện tử - tin học

Xin-ga-po, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Ma-lai-xi-a, Việt Nam,...

Dệt – may

Việt Nam, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a,...

Thực phẩm

Việt Nam, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin,...

Chế biến gỗ

Việt Nam, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a,...

♦ Yêu cầu b) Nguyên nhân thúc đẩy công nghiệp của khu vực Đông Nam Á phát triển:

- Nguồn lao động đông, giá rẻ.

- Nguồn nguyên, nhiên liệu phong phú, đa dạng.

- Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

Câu 13 trang 31 SBT Địa Lí 11: Quan sát các hình sau:

Quan sát các hình sau Lựa chọn một trong các hình trên

Lựa chọn một trong các hình trên, tìm hiểu và giới thiệu về địa điểm đó.

Lời giải:

Giới thiệu đền Bô-rô-bua-đua – kì quan Phật giáo lớn nhất thế giới!

- Bô-rô-bua-đua là một kỳ quan Phật giáo tinh xảo và lớn nhất thế giới, được xây dựng vào khoảng thế kỷ thứ VIII dưới thời kì cai trị của Vương quốc Syailendra. Bô-rô-bua-đua tọa lạc cách 42 km về phía Bắc thành phố Yogyakarta, trung tâm của đảo Java (In-đô-nê-xi-a); công trình này đã được Tổ chức UNESCO công nhận là di sản thế giới vào năm 1991.

- “Bô-rô-bua-đua” trong tiếng In-đô-nê-xi-a có nghĩa là “Tháp Phật trên đồi cao". Toàn bộ tòa tháp do 300 nghìn viên đá xếp thành, được xây dựng trên một mặt bằng hình vuông rộng khoảng 2500 m², theo mô hình của một Mạn-đà-la, tức là một mô hình về vũ trụ hoàn hảo theo quan niệm của Phật giáo Đại thừa.

- Đền Bô-rô-bua-đua cao khoảng 42 m, bao gồm 9 tầng chồng lên nhau, tầng trên nhỏ hơn tầng dưới.

+ Lớp chân đế (gồm 2 tầng dưới cùng) có bình đồ hình vuông, bốn cạnh hướng về bốn hướng. Đây là lớp phản ánh Dục Giới, bao gồm 160 mảng phù điêu mô tả hoạt cảnh của cuộc sống trần tục, những hoạt động trong đời sống hàng ngày, cũng như dục vọng tầm thường của chúng sinh trong tam giới.

+ Lớp thứ hai (gồm 4 tầng ở giữa) cũng có bình đồ hình vuông, với các hành lang thông nhau tứ phía. Dọc các hành lang ấy là 1,300 mảng điêu khắc nối tiếp nhau mô tả các tích truyện về cuộc sống của con người và tu sĩ, sự tích Đức Phật… Ngoài ra, bốn tầng giữa của Bô-rô-bu-đua còn có 1212 mảng điêu khắc trang trí vô cùng tinh tế với các hoa văn mang dấu ấn bản địa, khiến du khách không khỏi mê mẩn và choáng ngợp khi dạo bước quanh những hành lang đá xám của ngôi đền đồ sộ này.

+ Lớp cuối gồm 3 tầng trên cùng - là lớp Vô Sắc Giới được thể hiện bằng 3 vòng tròn đồng tâm, mang ý nghĩa nơi đây không có điểm khởi đầu và cũng không có điểm kết thúc. Theo Phật Giáo, đây là cõi Niết Bàn, cảnh giới cao nhất của sự tu luyện. Ở mỗi tầng thuộc lớp Vô Sắc Giới có 92 tôn tượng Phật được đặt trong những bảo tháp và trong mỗi tôn tượng này đều có thủ ấn (Mudra) cho biết tôn tượng này thuộc về hướng nào (hướng đông với thủ ấn của trái đất kêu gọi làm chứng, phía nam với thủ ấn phước lành, phía tây với thủ ấn của thiền định, phía bắc với thủ ấn của sự can đảm).

- Sau khi vương triều Phật giáo Syailendra sụp đổ, Bô-rô-bu-đua đã bị bỏ hoang và lãng quên trong suốt hơn 10 thế kỷ. Mãi đến sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc (năm 1945), Cộng hòa In-đô-nê-xi-a mới ý thức được tầm quan trọng của Bô-rô-bu-đua liền mời nhiều nhà khảo cổ trên thế giới đến nghiên cứu, đồng thời yêu cầu UNESCO giúp sức để trùng tu. Một chương trình cấp thời vào năm 1948 do Liên Hiệp Quốc đưa ra đã giúp cho Bô-rô-bu-đua thoát khỏi cảnh hoang tàn và quên lãng. Tiếp theo là một chương trình trùng tu rộng lớn hơn kéo dài từ 1970 đến 1982 do UNESCO đảm trách với sự hợp tác của 27 quốc gia trên thế giới đã hồi phục cho Bô-rô-bu-đua.

- Ngày nay, Bô-rô-bu-đua là thắng cảnh thu hút nhiều khách du lịch nhất tại In-đô-nê-xi-a. Bô-rô-bu-đua không chỉ là một kỳ quan đáng ngưỡng mộ của In-đô-nê-xi-a mà còn là công trình nghệ thuật kiến trúc vĩ đại của Phật giáo và của cả nhân loại.

Xem thêm lời giải Sách bài tập Địa lí lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 10: Thực hành: Viết báo cáo về công nghiệp của cộng hòa liên bang Đức

Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

Bài 13: Thực hành : Tìm hiểu về hoạt động du lịch và kinh tế đối ngoại của khu vực Đông Nam Á

Bài 14: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Tây Nam Á

Lý thuyết Địa lí 11 Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

I. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

a) Đặc điểm:

♦ Phạm vi lãnh thổ: 

- Đông Nam Á có diện tích đất khoảng 4,5 triệu km2, được chia thành hai khu vực là lục địa và hải đảo. 

+ Khu vực lục địa (bán đảo Trung Ấn) bao gồm các quốc gia: Việt Nam, Lào, Cam-pu chia, Thái Lan, Mi-an-ma.

+ Khu vực hải đảo (quần đảo Mã Lai) bao gồm các quốc gia: Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-líp-pin và Ti-mo Lét-xtê.

- Ngoài phần đất, Đông Nam Á còn có vùng biển rộng, gồm nhiều biển như: Biển Đông, Gia-va, Ban-đa, Ti-mo,...

♦ Vị trí địa lí

- Đông Nam Á kéo dài từ khoảng vĩ độ 28°B đến khoảng vĩ độ 10°N, nằm ở phía đông nam châu Á, trong khu vực nội chí tuyến và trong khu vực hoạt động của gió mùa.

- Đông Nam Á có vị trí đặc biệt quan trọng, nằm trên con đường biển quốc tế từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương; là cầu nối châu Âu, châu Phi, khu vực Nam Á với khu vực Đông Á; nối lục địa Á - Âu với Ô-xtrây-li-a. 

- Đông Nam Á nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động châu Á - Thái Bình Dương, ở nơi giao thoa của các vành đai sinh khoáng lớn, các luồng sinh vật và các nền văn hóa lớn.

b) Ảnh hưởng

- Lãnh thổ rộng, vị trí địa lí thuận lợi đã tạo điều kiện cho Đông Nam Á trong giao lưu, phát triển các ngành kinh tế, đẩy mạnh các ngành kinh tế biển, tạo cho Đông Nam Á có một nền văn hóa đa dạng, giàu bản sắc.

- Tuy nhiên, khu vực Đông Nam Á nằm ở nơi có nhiều thiên tai như: động đất, núi lửa, sóng thần, bão, sạt lở đất,... ảnh hưởng rất lớn tới đời sống và sản xuất của người dân.

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

a) Địa hình, đất: 

♦ Đặc điểm: Đông Nam Á có địa hình đa dạng với các dạng địa hình như: đồi núi, đồng bằng, bờ biển,...

- Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, phân bố ở cả Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.

+ Ở Đông Nam Á lục địa có nhiều dãy núi cao hướng bắc nam hoặc tây bắc - đông nam như: dãy Trường Sơn, dãy A-ra-can,... Các cao nguyên rộng nằm xen kẽ với các dãy núi như: cao nguyên San, cao nguyên Xiêng Khoảng,... 

+ Đông Nam Á hải đảo chủ yếu là đồi núi thấp với nhiều hướng khác nhau; ngoài ra, khu vực này còn có nhiều núi lửa đang hoạt động. Khu vực này có đất fe-ra-lit là chủ yếu, tập trung thành các vùng rộng lớn.

- Địa hình đồng bằng: Các đồng bằng châu thổ lớn chủ yếu ở Đông Nam Á lục địa như: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Mê Công, đồng bằng sông Sa-lu-en,... Đây là nơi có đất phù sa màu mỡ. Ngoài ra, còn có các đồng bằng ven biển.

- Địa hình bờ biển rất đa dạng với nhiều vũng, vịnh, đầm, phá, bãi cát,...

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

♦ Ảnh hưởng:

- Địa hình và đất đai đã tạo điều kiện thuận lợi để Đông Nam Á phát triển các hoạt động sản xuất.

+ Khu vực đồi núi thuận lợi để trồng cây công nghiệp, phát triển rừng, chăn nuôi gia súc, tạo cảnh quan cho du lịch,...

+ Khu vực đồng bằng thuận lợi cho giao thương, trồng lúa nước và các cây ngắn ngày,...

- Tuy nhiên, ở các vùng núi cao thường gặp nhiều trở ngại trong giao thông vận tải; còn ở các vùng trũng thấp thường dễ ngập úng vào mùa mưa hay chịu tác động của thuỷ triều,... làm cho các hoạt động kinh tế gặp nhiều khó khăn.

b) Khí hậu:

- Đặc điểm: 

Đông Nam Á có khí hậu phân hóa đa dạng với các đới và kiểu khí hậu khác nhau, như: cận nhiệt đới, khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu xích đạo và cận xích đạo; các khu vực núi cao có khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới.

+ Nhiệt độ cao quanh năm, trung bình năm trên 20°C; lượng mưa trung bình từ 1300 đến trên 2000 mm; độ ẩm lớn trên 80%.

+ Phần phía bắc của Mi-an-ma và Việt Nam có mùa đông lạnh.

- Ảnh hưởng

+ Khí hậu đã tạo thuận lợi cho Đông Nam Á phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng sản phẩm; tạo điều kiện cho rừng nhiệt đới phát triển quanh năm.

+ Tuy nhiên, một số khu vực thường xảy ra thiên tai như: bão, lũ lụt, hạn hán,... gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

c) Sông, hồ:

- Đặc điểm

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc, các sông nhiều nước, hàm lượng phù sa lớn, chế độ nước sông theo mùa. Các sông lớn tập trung ở khu vực lục địa như: sông Mê Công, sông Hồng, sông Mê Nam,...

+ Đông Nam Á có nhiều hồ, giữ vai trò quan trọng nhất là Biển Hồ ở Cam-pu-chia.

- Ảnh hưởng

+ Sông, hồ đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông đường thuỷ, đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản, tạo cảnh quan cho du lịch. Các sông ở miền núi còn có giá trị thủy điện. Hồ còn có vai trò điều tiết nước, hạn chế lũ lụt cho vùng đồng bằng. 

+ Tuy nhiên, vào mùa mưa, sông thường xuyên gây lũ lụt, gây hậu quả cho đời sống và sản xuất.

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

d) Biển:

- Đặc điểm: Đông Nam Á có vùng biển rộng, nhiều ngư trường lớn, nhiều bãi biển đẹp, có nguồn khoáng sản và sinh vật biển phong phú,...

- Ảnh hưởng:

+ Tạo điều kiện thuận lợi để các nước Đông Nam Á đẩy mạnh phát triển giao thông đường biển, xây dựng các hải cảng, các trung tâm du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, khai thác muối....

+ Biển còn cung cấp nguồn năng lượng rất lớn từ thuỷ triều, sức gió.

e) Sinh vật:

- Đặc điểm:

+ Tài nguyên sinh vật rất phong phú và đa dạng. 

+ Diện tích rừng lớn, khoảng 2 triệu km(năm 2020), phân bố chủ yếu ở các nước như: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Mi-an-ma,... Rừng ở Đông Nam Á chủ yếu là rừng mưa nhiệt đới và rừng nhiệt đới ẩm nên có tính đa dạng sinh học cao, thành phần loài đa dạng.

- Ảnh hưởng:

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác và chế biến lâm sản, du lịch; ngoài ra, rừng ngập mặn ven biển còn thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản. 

+ Tuy nhiên, để phát triển kinh tế bền vững cần phải chú ý tới bảo vệ môi trường và đảm bảo đa dạng sinh học.

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

g) Khoáng sản:

- Đặc điểm: Tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, trong đó, nhiều khoáng sản có giá trị và trữ lượng lớn. Ví dụ như: 

+ Thiếc chiếm khoảng 70 % trữ lượng của thế giới, tập trung ở In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam…;

+ Đồng có nhiều ở Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a…

+ Dầu mỏ, khí đốt và than có ở nhiều nước như: In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma, Bru-nây, Việt Nam,... 

- Ảnh hưởng: khoáng sản là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp và cũng là các mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước.

II. Dân cư và xã hội

1. Dân cư

♦ Đặc điểm

- Quy mô dân số: 

+ Đông Nam Á có số dân đông và tăng nhanh. Năm 2020, số dân của khu vực này là 668,4 triệu người; chiếm khoảng 8,6 % dân số thế giới.

+ Tỉ lệ gia tăng dân số vẫn đang ở mức cao và có xu hướng giảm dần.

- Cơ cấu dân số: đang chuyển dịch theo hướng già hoá.

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

 - Mật độ dân số:

Mật độ dân số trung bình của khoảng 148 người km2 (năm 2020).

+ Dân cư phân bố không đều giữa các quốc gia và khu vực. Trong đó: dân cư tập trung đông ở các đồng bằng, hạ lưu sông, các thành phố và vùng ven biển; phân bố thưa thớt ở vùng đồi núi.

- Đô thị hóa:

+ Đô thị hoá ở các nước Đông Nam Á đang được đẩy mạnh, tuy nhiên tỉ lệ dân thành thị chưa cao. Năm 2020, tỉ lệ dân thành thị của khu vực trên 49%.

+ Một số quốc gia có tỉ lệ dân thành thị cao như: Xin-ga-po, Bru-nây, Ma-lai-xi-a…

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

- Thành phần dân cư: Đông Nam Á là khu vực có nhiều dân tộc sinh sống.

♦ Ảnh hưởng

- Đặc điểm dân cư đã tạo cho Đông Nam Á có nguồn lao động đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn, thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế cần nhiều lao động và thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, đặc điểm này cũng gây nhiều sức ép trong phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội như: việc làm, nhà ở,...

- Thành phần dân tộc đa dạng đã góp phần tạo nên một nền văn hóa độc đáo, giàu bản sắc, nhưng cũng đặt ra một số vấn đề khó khăn trong việc quản lí xã hội.

2. Xã hội

- Đông Nam Á nằm ở nơi giao nhau của các nền văn hóa lớn, cùng với lịch sử phát triển lâu dài đã tạo nên nền văn hóa đa dạng, giàu bản sắc. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, phát huy các giá trị truyền thống văn hóa lâu đời giữa các dân tộc.

- Giáo dục được chú trọng đầu tư phát triển, tỉ lệ người biết chữ và số năm đến trường đã tăng lên. Ngành y tế cũng phát triển với tốc độ khá nhanh. 

- HDI có xu hướng tăng và khác nhau ở mỗi quốc gia.

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

- Đông Nam Á là khu vực có nhiều tôn giáo, tín ngưỡng. Các tôn giáo trong khu vực là: Hồi giáo, Phật giáo, Ấn Độ giáo và Ki-tô giáo.

III. Kinh tế

1. Tình hình phát triển kinh tế chung

- Trước đây, phần lớn các nước Đông Nam Á đều là những nước nông nghiệp. 

- Đến cuối thập kỉ 80 - đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã tiến hành đổi mới kinh tế; nền kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và ngày càng có vị thế trong kinh tế châu Á và thế giới.

- GDP của khu vực Đông Nam Á tăng khá nhanh, đạt mức 3083,3 tỉ USD (năm 2020). Trong đó, In-đô-nê-xi-a là nước có GDP cao nhất khu vực.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế có sự khác nhau giữa các giai đoạn và giữa các nước. 

+ Giai đoạn 2010 - 2015, đạt khoảng 5,5%

+ Giai đoạn 2015 - 2020, đạt khoảng 4 - 5%.

- Cơ cấu kinh tế ở phần lớn các nước đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

2. Các ngành kinh tế

a) Nông nghiệp

♦ Tình hình phát triển chung

- Đông Nam Á có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp: diện tích đất trồng trọt lớn, có đất fe-ra-lit và đất phù sa với độ phì cao, khí hậu nóng ẩm quanh năm, nguồn lao động đông và giàu kinh nghiệm,...

- Nền nông nghiệp nhiệt đới khá phát triển và chiếm vị trí quan trọng. Tỉ trọng đóng góp của ngành này còn khá cao trong GDP (năm 2020 là 11,8 %). 

- Sản xuất nông nghiệp đang phát triển theo hướng nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp xanh, áp dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư máy móc thiết bị trong sản xuất,….

- Nông nghiệp phát triển đã góp phần giải quyết tốt vấn đề lương thực, thực phẩm, tạo nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, giải quyết việc làm và tạo ra nhiều mặt hàng xuất khẩu,...

♦ Một số ngành tiêu biểu

- Ngành trồng trọt:

+ Giữ vai trò chủ đạo (chiếm 70 % tổng giá trị sản lượng nông nghiệp, năm 2020).

+ Cơ cấu cây trồng rất đa dạng, gồm: cây lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả.

+ Năng suất cây trồng khá cao, đóng góp quan trọng trong an ninh lương thực của khu vực và thế giới, tạo nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị.

+ Đặc điểm phân bố:

▪ Lúa gạo là cây lương thực chính, được trồng nhiều ở các nước: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam, Phi-líp-pin…

▪ Đông Nam Á là khu vực trồng nhiều cao su, cà phê, cọ dầu và dừa… Cao su được trồng nhiều ở Thái Lan, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a và Việt Nam…; Cà phê được trồng nhiều ở Lào, Phi-líp-pin, Thái Lan và Việt Nam…; Dừa được trồng nhiều ở Phi-líp-pin, Thái Lan, Ma-lai-xi-a và Việt Nam…. Ngoài ra, các nước trong khu vực còn trồng chè, hồ tiêu, điều, lạc, đậu tương, mía, dâu tằm,...

▪ Cây ăn quả được trồng nhiều ở Thái Lan, Việt Nam, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a. Một số loại cây ăn quả nhiệt đới chủ yếu của khu vực này là: xoài, chôm chôm, chuối, sầu riêng, nhãn, vải,... 

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

- Chăn nuôi: 

+ Phát triển khá nhanh dựa vào lợi thế của các đồng cỏ tự nhiên và nguồn thức ăn từ lương thực; sự phát triển của ngành chăn nuôi đã góp phần giải quyết tốt vấn đề thực phẩm của khu vực và tạo mặt hàng xuất khẩu.

+ Vật nuôi chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á là: lợn, trâu, bò,... Các nước nuôi nhiều là: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam, Phi-líp-pin….

+ Ngày nay, ngành chăn nuôi đang có nhiều đổi mới, thay đổi về hình thức chăn nuôi, chuyên môn hóa trong sản xuất, áp dụng rộng rãi khoa học công nghệ, đa dạng sản phẩm chế biến,... để mang lại hiệu quả cao.

- Lâm nghiệp:

+ Ngành lâm nghiệp được chú trọng phát triển ở nhiều nước trong khu vực.

+ Các nước có độ che phủ rừng cao là: Lào, Việt Nam, Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a,...

+ Năm 2020, sản lượng gỗ tròn của khu vực đạt hơn 300 triệu m3.

+ Tuy nhiên, việc khai thác rừng không hợp lí làm cho diện tích rừng bị suy giảm, các nước Đông Nam Á phải đưa ra nhiều biện pháp để tăng diện tích rừng trồng và bảo vệ rừng, hạn chế khai thác và xuất khẩu gỗ tròn.

- Thuỷ sản: 

+ Phát triển với tốc độ khá nhanh ở hầu hết các nước Đông Nam Á, tỉ trọng đóng góp trong GDP tăng nhanh. Sự phát triển của ngành này đang góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tạo thêm nhiều mặt hàng xuất khẩu, mang lại doanh thu cao cho nhiều nước. Năm 2020, khu vực Đông Nam Á đóng góp 25 % tổng sản lượng thuỷ sản thế giới; 4 nước có sản lượng thuỷ sản lớn là: In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Thái Lan và Việt Nam.

+ Đánh bắt thuỷ sản: do có sự đầu tư về trang thiết bị, áp dụng khoa học kĩ thuật trong đánh bắt, đẩy mạnh việc đánh bắt xa bờ nên năng suất và sản lượng ngày càng cao.

+ Nuôi trồng thuỷ sản: do có các lợi thế về diện tích đất mặt nước như: sông, hồ, vũng, vịnh,… nên nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh; chủ yếu là nuôi cá, tôm và một số đặc sản. Trong quá trình phát triển, các quốc gia cũng phải đối mặt với một số vấn đề như: bảo vệ môi trường; giữ vững diện tích rừng ngập mặn; ứng dụng công nghệ tiên tiến vào nuôi trồng và chế biến, hướng đến phát triển bền vững….

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

b) Công nghiệp

♦ Tình hình phát triển chung

Đông Nam Á có nhiều điều kiện để phát triển công nghiệp như: nguồn nguyên liệu dồi dào, lao động đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn,...

- Công nghiệp phát triển với tốc độ nhanh và đóng góp ngày càng cao trong GDP. Năm 2020, ngành này đóng góp khoảng 35,2 % GDP của khu vực và ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế.

- Sự phát triển của ngành công nghiệp đang thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực theo hướng: giảm tỉ trọng các ngành công nghiệp khai thác, tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp chế biến, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng với nhiều ngành quan trọng như: cơ khí, điện tử - tin học, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, khai thác khoáng sản,...

- Một số trung tâm công nghiệp lớn của khu vực là: Xin-ga-po, Băng cốc, Ma-ni-la, Thành phố Hồ Chí Minh,....

- Ngày nay, các nước Đông Nam Á đang hướng đến phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học kĩ thuật cao, sử dụng ít nguyên liệu, tiêu tốn ít năng lượng, ít gây ô nhiễm môi trường và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo,... nhằm tiến tới tăng trưởng xanh trong công nghiệp.

♦ Một số ngành tiêu biểu

- Công nghiệp cơ khí

+ Đây là ngành công nghiệp rất quan trọng, là động lực cho sự phát triển kinh tế.

+ Cơ khí chế tạo máy được phát triển ở nhiều nước như: Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a. Sản phẩm của ngành này là: ô tô, tàu biển, máy nông nghiệp,.... 

+ Cơ khí lắp ráp được phát triển ở Việt Nam, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan,...

+ Để phát triển ngành công nghiệp cơ khí, các nước đã tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết, tận dụng công nghệ hiện đại trên thế giới, tạo ra nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu thụ.

- Công nghiệp điện tử - tin học

+ Phát triển với tốc độ nhanh, là ngành mũi nhọn của nhiều nước.

+ Các sản phẩm của ngành này rất đa dạng để phục vụ nền kinh tế trong nước và xuất khẩu như: thiết bị bưu chính viễn thông, linh kiện điện tử,...

+ Các nước có công nghiệp điện tử - tin học phát triển là: Xin-ga-po, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Ma-lai-xi-a, Việt Nam,... 

+ Hiện nay, ngành này thu hút mạnh đầu tư và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường và thế giới.

- Công nghiệp thực phẩm

+ Đóng vai trò chủ đạo, mang lại giá trị cao và đóng góp đáng kể vào GDP của nhiều nước.

+ Ngành này phát triển dựa vào nguồn nguyên liệu dồi dào, lao động đông và thị trường tiêu thụ lớn của khu vực. 

+ Sản phẩm của ngành rất đa dạng như: thực phẩm đông lạnh, thực phẩm sấy khô,... Trong đó, các loại thuỷ sản đông lạnh đang là mặt hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.

+ Các nước có ngành này phát triển là: Việt Nam, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a,...

+ Ngày nay, nhiều nước đang đầu tư công nghệ, đổi mới mẫu mã, đa dạng sản phẩm để đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.

- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng

+ Phát triển ở nhiều nước Đông Nam Á do phù hợp với trình độ lao động của người dân.

+ Dệt - may, da - giày là hai ngành chiếm vị trí quan trọng, tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu, mang lại lợi nhuận lớn, đóng góp cao vào GDP của khu vực.

+ Các nước có ngành này phát triển là: Việt Nam, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a,...

+ Ngày nay, nhiều nước đã đầu tư công nghệ, tăng cao tỉ lệ tự động hóa, đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu tới nhiều nước trên thế giới.

- Công nghiệp khai thác khoáng sản

+ Là ngành công nghiệp truyền thống và cơ bản của các nước trong khu vực; phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. 

+ Công nghiệp khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên ở In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Việt Nam...; khai thác than ở In-đô-nê-xi-a; Việt Nam…; khai thác thiếc ở Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan…; khai thác đồng ở Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a,…

- Ngoài ra, khu vực Đông Nam Á còn có nhiều điều kiện thuận lợi và tập trung phát triển một số ngành công nghiệp khác như: công nghiệp điện lực, luyện kim, hóa chất,...

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

c) Dịch vụ

♦ Tình hình phát triển chung

- Dịch vụ có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nhanh các hoạt động kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và bảo vệ môi trường.

- Ngành này phát triển với tốc độ khá nhanh, tỉ trọng đóng góp ngày càng cao trong cơ cấu GDP của khu vực (năm 2020 là 49,7 %).

- Cơ cấu ngành dịch vụ ngày càng đa dạng.

- Hiện nay, nhiều nước đã đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực quản lí, ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng dịch vụ.

- Các nước có ngành dịch vụ phát triển là: Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan,...

♦ Một số ngành tiêu biểu:

- Giao thông vận tải

+ Có vai trò thúc đẩy các ngành sản xuất, tạo cầu nối giữa các quốc gia trong khu vực và các vùng lãnh thổ trên thế giới,...

+ Các loại hình giao thông vận tải rất đa dạng như: đường ô tô, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không…

+ Mạng lưới giao thông đã mở rộng khắp khu vực.

+ Các phương tiện vận tải được nâng cấp và đổi mới về trang thiết bị. 

+ Giao thông đường biển và đường hàng không được chú trọng để kết nối các nước trong khu vực và thế giới. Dự án Đường ô tô và Đường sắt xuyên Á đang được triển khai xây dựng sẽ là cầu nối quan trọng của nhiều nước. Đường sông cũng được khai thác để chuyên chở hàng hóa và phát triển du lịch như sông Mê Công. Dự án Hành lang Đông - Tây sẽ tăng khả năng lưu thông của khu vực với bên ngoài. Các đầu mối giao thông quan trọng của khu vực là: Xin-ga-po, Băng Cốc, Cua-la-lăm-pơ,...

- Bưu chính viễn thông

+ Đang phát triển nhanh để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hóa và nhu cầu ngày càng cao của người dân.

+ Quy mô của ngành này ngày càng lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh.

+ Hiện nay, nhiều nước đang chú trọng áp dụng khoa học - công nghệ, đổi mới về phương tiện, phương thức vận chuyển, đổi mới thiết bị viễn thông,... để hội nhập tốt với nền kinh tế thế giới.

- Du lịch

+ Đang phát triển với tốc độ rất nhanh và trở thành ngành mũi nhọn của nhiều nước.

+ Đông Nam Á là khu vực có tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, nhiều di sản đã được UNESCO ghi danh; nhiều bãi biển đẹp…

+ Các nước có doanh thu du lịch hằng năm ở mức cao là: Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a,...

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

- Thương mại: có vai trò quan trọng trong nền kinh tế khu vực. Tổng trị giá xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng nhanh; năm 2015 đạt khoảng 2887,5 tỉ USD; năm 2020 đạt 3202,9 tỉ USD.

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 11: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

+ Hoạt động ngoại thương

▪ Một số mặt hàng xuất khẩu như: sản phẩm cây công nghiệp; lúa gạo; sản phẩm điện tử, viễn thông; hàng tiêu dùng; sản phẩm công nghiệp chế biến;... 

▪ Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: thiết bị công nghiệp, hàng tiêu dùng, nhiên liệu, thực phẩm.

▪ Thị trường xuất khẩu, nhập khẩu của các nước Đông Nam Á ngày càng được mở rộng ở nhiều khu vực, nhiều nước trên thế giới. Trong đó, thị trường xuất nhập khẩu phát triển nhất là Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ,...

+ Hoạt động nội thương góp phần thúc đẩy tiêu dùng, tái sản xuất, lưu thông hàng hoá, đáp ứng nhu cầu của người dân,... với hình thức và sản phẩm ngày càng đa dạng. 

▪ Bên cạnh hình thức chợ quê, cửa hàng bán lẻ, ngày nay các trung tâm thương mại, siêu thị đã có mặt ở hầu khắp khu vực.

▪ Hình thức thương mại điện tử đang phát triển mạnh.

▪ Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nhanh, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của khu vực.

- Tài chính ngân hàng: 

+ Đang được mở rộng, từng bước hiện đại hoá để đáp ứng nhu cầu phát triển và hợp tác sâu rộng với thế giới.

+ Nhiều tổ chức ngân hàng tài chính lớn trên thế giới đã đặt trụ sở ở một số nước Đông Nam Á.

+ Xin-ga-po là trung tâm tài chính ngân hàng lớn hàng đầu trên thế giới hiện nay.

Đánh giá

0

0 đánh giá