Giải SBT Địa Lí 11 Bài 2 (Cánh diều): Toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế

1.3 K

Với giải sách bài tập Địa Lí 11 Bài 2: Toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa Lí 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Địa Lí 11 Bài 2: Toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế

Câu 1 trang 6 SBT Địa Lí 11: Biểu hiện nào sau đây không phải là của quá trình toàn cầu hoá kinh tế?

A. Giữa các nước có sự dịch chuyển hàng hoá dễ dàng.

B. Phạm vi dịch chuyển dịch vụ trên thế giới mở rộng.

C. Nhiều tổ chức khu vực trên thế giới được hình thành.

D. Các hợp tác song phương đã trở nên phổ biến nhiều.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Biểu hiện của quá trình toàn cầu hoá kinh tế:

- Các hợp tác song phương và đa phương đã trở nên phổ biến, nhiều hiệp định được kí kết,....

- Các công ty xuyên quốc gia ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động.

- Mạng lưới tài chính toàn cầu phát triển nhanh và thuận lợi hơn.

- Nhiều tổ chức kinh tế thế giới được hình thành, ngày càng mở rộng, có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia và thế giới.

- Các hiệp ước, nghị định, hiệp định và tiêu chí toàn cầu trong sản xuất kinh doanh được nhiều nước tham gia, áp dụng rộng rãi.

Câu 2 trang 6 SBT Địa Lí 11: Ý nào sau đây là hệ quả của toàn cầu hoá kinh tế?

A. Thúc đẩy chuyên môn hoá, hợp tác hoá.

B. Nhiều tổ chức khu vực được hình thành.

C. Bổ sung các nguồn lực của mỗi quốc gia.

D. Giảm sức ép từ các quốc gia ngoài khu vực.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Một trong những hệ quả của toàn cầu hóa kinh tế là: thúc đẩy chuyên môn hoá, hợp tác hoá.

Câu 3 trang 7 SBT Địa Lí 11: Ý nào sau đây là hệ quả của khu vực hoá kinh tế?

A. Tạo vị thế của khu vực trên trường quốc tế.

B. Tăng ảnh hưởng giữa các quốc gia trên toàn thế giới.

C. Tạo cơ hội trao đổi công nghệ trên toàn thế giới.

D. Làm xuất hiện mạng lưới liên kết toàn cầu.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Một trong những hệ quả của khu vực hóa kinh tế là: tạo vị thế của khu vực trên trường quốc tế.

Câu 4 trang 7 SBT Địa Lí 11: Ý nào sau đây không đúng với biểu hiện của toàn cầu hoá kinh tế?

A. Các công ty xuyên quốc gia ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động.

B. Mạng lưới tài chính toàn cầu phát triển nhanh và có nhiều thuận lợi.

C. Nhiều tổ chức kinh tế thế giới được hình thành, ngày càng mở rộng.

D. Các hợp tác trong khu vực ngày càng đa dạng và có nhiều hình thức.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Biểu hiện của quá trình toàn cầu hoá kinh tế:

- Các hợp tác song phương và đa phương đã trở nên phổ biến, nhiều hiệp định được kí kết,....

- Các công ty xuyên quốc gia ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động.

- Mạng lưới tài chính toàn cầu phát triển nhanh và thuận lợi hơn.

- Nhiều tổ chức kinh tế thế giới được hình thành, ngày càng mở rộng, có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia và thế giới.

- Các hiệp ước, nghị định, hiệp định và tiêu chí toàn cầu trong sản xuất kinh doanh được nhiều nước tham gia, áp dụng rộng rãi.

Câu 5 trang 7 SBT Địa Lí 11: Ghép ý ở cột A với ý ở cột B để thành một câu đúng.

Ghép ý ở cột A với ý ở cột B để thành một câu đúng trang 7 SBT Địa Lí 11

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1-B

2-A

3-D

4-C

Câu 6 trang 8 SBT Địa Lí 11: Toàn cầu hoá kinh tế và khu vực hoá kinh tế có ảnh hưởng tích cực như thế nào đối với các quốc gia trên thế giới?

Lời giải:

a) Ảnh hưởng của toàn cầu hóa kinh tế đối với các nước trên thế giới

♦ Tích cực

- Toàn cầu hóa mang lại nhiều cơ hội để các nước tiếp cận những nguồn lực cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh (nguyên liệu, vốn, công nghệ, thị trường.).

- Tạo khả năng để các nước nâng cao năng suất và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh; mở rộng thị trường quốc tế.... góp phần cải thiện mức sống cho người dân và giải quyết việc làm cho người lao động.

- Thúc đẩy các nước thay đổi chính sách để tiếp cận thị trường, cải cách kinh tế, thay đổi công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm; đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thu hút đầu tư.

♦ Tiêu cực: gia tăng sự bất bình đẳng, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước, gia tăng khoảng cách giàu nghèo,…

b) Ảnh hưởng của khu vực hóa kinh tế đối với các nước trên thế giới

♦ Tích cực

Tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi để tạo sự gắn kết, xây dựng một môi trường phát triển ổn định và hợp tác.

- Tạo khả năng để khai thác hiệu quả và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Góp phần làm giảm sức ép và sự phụ thuộc từ các nước ngoài khu vực; tạo vị thế của khu vực trên trường quốc tế.

♦ Tiêu cực: làm xuất hiện các vấn đề cần quan tâm đối với mỗi quốc gia như: tự chủ về kinh tế, cạnh tranh kinh tế, trình độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực,...

Câu 7 trang 8 SBT Địa Lí 11: Cho bảng số liệu sau:

Cho bảng số liệu sau Nhận xét giá trị thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn thế giới giai đoạn 1990 - 2020

Nhận xét giá trị thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn thế giới giai đoạn 1990 - 2020

Lời giải:

- Trị giá thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn thế giới giai đoạn 1990 - 2020 có xu hướng tăng và tăng nhanh (trên 501,3 %).

- Trị giá thương mại tăng nhanh hơn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Từ năm 1990 đến năm 2020, trị giá thương mại tăng 502,8 %; đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 444,0 %.

Xem thêm lời giải Sách bài tập Địa lí lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước

Bài 2: Toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế

Bài 3: Một số tổ chức khu vực và quốc tế

Bài 4: Thực hành: Tìm hiểu về toàn cầu hóa, khu vực hóa

Bài 5: Một số vấn đề an ninh toàn cầu

Lý thuyết Địa lí 11 Bài 2: Toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế

I. Toàn cầu hóa kinh tế

- Toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia và khu vực trên toàn thế giới về hàng hóa, dịch vụ, công nghệ, vốn, lao động... Từ đó, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế nhằm hướng tới nền kinh tế thế giới hội nhập và thống nhất.

1. Các biểu hiện của toàn cầu hóa kinh tế

- Sự dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ, công nghệ, vốn, lao động,... giữa các quốc gia ngày càng trở nên dễ dàng, phạm vi được mở rộng. Các hợp tác song phương và đa phương đã trở nên phổ biến, nhiều hiệp định được kí kết,....

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 2: Toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế

- Các công ty xuyên quốc gia ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động. Hệ thống các công ty xuyên quốc gia đã có mặt ở nhiều nước, tạo nên sự liên kết chặt chẽ, góp phần làm cho quá trình toàn cầu hóa trở nên sâu sắc hơn.

- Mạng lưới tài chính toàn cầu phát triển nhanh, việc di chuyển các luồng vốn quốc tế, tự do tham gia các dịch vụ tài chính trên toàn thế giới thuận lợi hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

- Nhiều tổ chức kinh tế thế giới được hình thành, ngày càng mở rộng, có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia và thế giới.

- Các hiệp ước, nghị định, hiệp định và tiêu chí toàn cầu trong sản xuất kinh doanh được nhiều nước tham gia, áp dụng rộng rãi.

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 2: Toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế

2. Hệ quả của toàn cầu hóa kinh tế

- Hệ quả tích cực:

+ Thúc đẩy chuyên môn hoá, hợp tác hoá, tăng trưởng nhanh kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển chuỗi liên kết toàn cầu.

+ Làm gia tăng mối liên hệ, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các quốc gia, khu vực; mở ra nhiều cơ hội để giao lưu, trao đổi, những thành tựu của khoa học kĩ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại.

+ Làm xuất hiện và nhân rộng các mạng lưới liên kết.

- Hệ quả tiêu cực:

+ Gia tăng nhanh chóng khoảng cách giàu nghèo;

+ Đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết như: giữ gìn bản sắc dân tộc, giữ vững tính tự chủ quốc gia về kinh tế,...

3. Ảnh hưởng của toàn cầu hóa kinh tế đối với các nước trên thế giới

a) Tích cực

- Toàn cầu hóa mang lại nhiều cơ hội để các nước tiếp cận những nguồn lực cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh (nguyên liệu, vốn, công nghệ, thị trường.).

- Tạo khả năng để các nước nâng cao năng suất và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh; mở rộng thị trường quốc tế.... góp phần cải thiện mức sống cho người dân và giải quyết việc làm cho người lao động.

- Thúc đẩy các nước thay đổi chính sách để tiếp cận thị trường, cải cách kinh tế, thay đổi công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm; đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thu hút đầu tư.

b) Tiêu cực: gia tăng sự bất bình đẳng, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước, gia tăng khoảng cách giàu nghèo,…

II. Khu vực hóa kinh tế

Khu vực hóa kinh tế là sự liên kết hợp tác kinh tế của các quốc gia trong mỗi khu vực trên cơ sở tương đồng về địa lí, văn hóa, xã hội hoặc có chung mục tiêu, lợi ích phát triển.

1. Biểu hiện của khu vực hóa kinh tế

- Ngày càng có nhiều tổ chức khu vực trên thế giới được hình thành và quy mô ngày càng lớn như: Hiệp định Tự do Thương mại Bắc Mỹ (NAFTA), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Khối Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR)....

- Các hợp tác trong khu vực ngày càng đa dạng và có nhiều hình thức khác nhau như: liên minh kinh tế, hợp tác kinh tế, liên minh thuế quan,...

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 2: Toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế

2. Hệ quả của khu vực hóa kinh tế

- Hệ quả tích cực:

+ Tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi để tạo sự gắn kết, xây dựng một môi trường phát triển ổn định và hợp tác.

+ Tạo khả năng để khai thác hiệu quả và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội.

+ Góp phần làm giảm sức ép và sự phụ thuộc từ các nước ngoài khu vực; tạo vị thế của khu vực trên trường quốc tế.

- Hệ quả tiêu cực: làm xuất hiện các vấn đề cần quan tâm đối với mỗi quốc gia như: tự chủ về kinh tế, cạnh tranh kinh tế, trình độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực,...

3. Ý nghĩa của khu vực hóa kinh tế đối với các nước trên thế giới

- Việc tham gia các tổ chức khu vực làm cho mỗi nước có điều kiện thuận lợi để thu hút được nguồn vốn bên ngoài, hợp tác phát triển; thúc đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa.

- Thông qua các tổ chức khu vực, mỗi quốc gia thành viên đều có điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế; xây dựng một khu vực phát triển hài hoà, ổn định bền vững, giải quyết các vấn đề chung của khu vực.

Đánh giá

0

0 đánh giá