Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 3: Xôn xao mùa hè | Chân trời sáng tạo

4.6 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Xôn xao mùa hè sách Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 3: Xôn xao mùa hè

Đọc: Xôn xao mùa hè trang 17, 18

* Nội dung chính Xôn xao mùa hè:

Xuyên suốt bài thơ là những dấu ấn đậm chất mùa hè, đồng thời bài thơ cũng được lồng ghép tình cảm của tác giả dành cho mùa hè.

* Khởi động

Câu hỏi trang 17 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Cùng bạn hỏi - đáp về hoạt động em thích tham gia vào mùa hè

Bài 3: Xôn xao mùa hè Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Trả lời: Cắm trại, thả diều, đi bơi,...

* Khám phá và luyện tập

Đọc

Văn bản: Xôn xao mùa hè (trích)

Bài 3: Xôn xao mùa hè Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Mùa hè chui vào quả mít 

Hoá thành múi mật vàng ong 

Mùa hè mặt trời đỏ chót 

Chăn đàn dưa hấu bên sông.

 

Mùa hè trèo lên cây phượng 

Giăng đèn hoa đỏ cho em 

Mùa hè bay qua mặt ruộng 

Từng bông lúa dậy hương chiêm.

Mùa hè vẫn thường dậy sớm 

Luyện thanh cùng với bầy chim 

Mùa hè chơi trò tìm trốn 

Tiếng ve ẩn hiện gọi mình.

 

Mùa hè ngồi bên lũ trẻ 

Nối dây cho diều lên cao 

Mùa hè bay lên thật dễ

Với cùng tiếng sáo xôn xao... 

Nguyễn Hữu Quý

* Câu hỏi và bài tập

Câu 1 trang 17 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Bài thơ nhắc đến những sự vật gì vào mùa hè? Mỗi sự vật ấy được miêu tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?

Trả lời:

Quả mít: múi mật vàng ong.

Mặt trời: đỏ chót.

Dưa hấu: đàn, bên sông.

Cây phượng: đèn hoa đỏ.

Mặt ruộng.

Bông lúa: dậy hương chiêm.

Bầy chim: luyện thanh.

Tiếng ve: ẩn hiện.

Lũ trẻ: nối dây diều.

Diều: lên cao.

Tiếng sáo: xôn xao.

Câu 2 trang 17 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Mùa hè gắn bó với lũ trẻ như thế nào?

Trả lời: Mùa hè gắn bó với lũ trẻ cùng những trò chơi thả diều, thổi sáo.

Câu 3 trang 17 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Theo em, vì sao bài thơ có tên là "Xôn xao mùa hè"?

Trả lời: Vì mùa hè trong bài thơ hiện lên với những hình ảnh, âm thanh như tiếng chim, tiếng ve, tiếng sáo.

Câu 4 trang 17 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Bài thơ mang đến cho em những cảm xúc gì về mùa hè?

Trả lời: Bài thơ gợi cho em nhớ tới những ngày nghỉ hè yên bình, vui tươi với những loại hoa quả chín ngọt, những cánh đồng lúa vàng ươm, tiếng chim hót ríu rít vào mỗi buổi sáng sớm, tiếng ve kêu rộn rã cả ngày. Mùa hè là những chùm phượng đỏ tươi phủ kín sân trường, là những trò chơi dân gian cùng đám bạn mỗi buổi chiều.

Đọc mở rộng

Sinh hoạt câu lạc bộ đọc sách

Chủ điểm Cuộc sống mến yêu

a) Tìm đọc 1 truyện cười viết về:

- Niềm vui, tiếng cười trong sinh hoạt.

- Niềm vui, tiếng cười trong lao động.

- Phê phán cái xấu.

- ...

Trả lời:

Niềm vui, tiếng cười trong sinh hoạt.

Đi chợ

Có một cậu bé được bà sai đi chợ. Bà đưa cho cậu hai đồng và hai cái bát, dặn:

- Cháu mua một đồng tương, một đồng mắm nhé!

Cậu bé vâng dạ, đi ngay. Gần tới chợ, cậu bỗng hớt hải chạy về hỏi bà:

- Bà ơi, bát nào đựng tương, bát nào đựng mắm?

Bà phì cười:

- Bát nào đựng tương, bát nào đựng mắm mà chẳng được.

Cậu bé lại ra đi. Đến chợ, cậu lại ba chân bốn cẳng chạy về, hỏi:

- Nhưng đồng nào mua mắm, đồng nào mua tương ạ?

(Truyện cười dân gian)

Niềm vui, tiếng cười trong lao động.

Uống sữa rất nguy hiểm

Ông George đã 60 tuổi và rất yếu. Tháng trước, vợ ông bảo đi khám bác sỹ nhưng ông kiên quyết từ chối. Nhưng tuần này ông thấy mệt mỏi quá nên đành phải đi đến phòng khám.

Bác sĩ Brown bảo:

– Ông uống rượu quá nhiều đấy. Ðừng uống whisky. Hãy uống sữa.

– Ái chà, thưa bác sĩ, không được đâu, uống sữa rất nguy hiểm.

Bác sĩ cười:

– Nguy hiểm ư? Sao uống sữa lại nguy hiểm?

– Còn không à? Năm ngoái sữa đã giết chết ông bạn thân của tôi đấy.

– Sao lại thế được.

– Con bò ngã đè lên ông ấy, không cứu kịp.

(101 truyện cười nghề nghiệp)

Phê phán cái xấu

Thầy bói xem voi

Được ngày rảnh rỗi, không có khách nào vào xem bói và bói bài tây cả nên năm ông thầy bói mù cùng nhau ngồi tán phét. Ông nào cũng chưa từng một lần nhìn thấy con voi nên không biết hình thù nó ra sao. Bỗng nghe dân tình kháo nhau có người đang dắt voi đi ngang qua làng. Năm ông thầy bói chung tiền vào đưa cho người quản voi bảo họ cho voi dừng lại để xem. Ông sờ vòi, ông sờ ngà, ông thì sờ chân, ông thì sờ tai còn ông thì sờ đuôi. Sau khi sờ voi kĩ lưỡng thì 5 ông thầy lần lượt phán.

Thầy sờ vòi của voi thì phán:

– Tôi cứ tưởng con voi nó thế nào chứ hóa ra nó cũng sun sun như con đỉa thôi

Thầy sờ ngà voi thì lại phán:

– Tôi thấy nó đâu có như con đỉa, nó dài dài cứng cứng như cái đòn càn

Tiếp đến thầy sờ tai thì phán:

– Không phải, nó bè bè như là cái quạt thóc

Thầy sờ chân voi phản ứng ngay:

– Các ông đều sai hết, nó sừng sững như là cái cột đình vậy

Cuối cùng thầy sờ đuôi phán:

– Bốn ông chả ai nói đúng cả, tôi thấy nó tua tủa như là cái chổi xể cùn

Năm ông thầy mỗi ông một ý, không ông nào chịu nhường ông nào cả nên nhảy vào cãi lộn rồi xô xát đến mức sứt đầu mẻ trán.

(Truyện cười dân gian)

b) Ghi chép những nội dung thú vị vào Nhật kí đọc sách

c) Cùng bạn chia sẻ:

- Truyện đã đọc

- Nhật kí đọc sách

d) Thi Cây hài nhí: Kể và chia sẻ lí do em thích câu chuyện

Luyện từ và câu: Thành phần chính của câu trang 19, 20

Câu 1 trang 18 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Từ ngữ in đậm trong mỗi câu sau trả lời cho câu hỏi nào dưới đây?

Cái gì?

Con gì?

Ai?

a. Người thợ đang xây dựng trạm phát sóng mới.

b. Cột Ăng-ten lẫn vào trong mây.

c. Con sáo nâu là bạn của chúng em.

Trả lời:

a. Ai?

b. Cái gì?

c. Con gì?

Câu 2 trang 18 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Đặt câu hỏi cho những từ ngữ in đậm trong các câu sau:

a. Đám trẻ con chạy ùa ra sân.

b. Món ăn mà em thích nhất là phở bò.

c. Những đám bắp cải, su hào xanh non mơn mởn.

Trả lời:

a. Đám trẻ con làm gì?

b. Món ăn mà em thích nhất là gì?

c. Những đám bắp cải, su hào thế nào?

Câu 3 trang 18 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Đọc các câu ở bài tập 1 và bài tập 2, cho biết:

a. Từ ngữ in đậm nào nêu người, vật,... được nói đến trong câu?

b. Từ ngữ in đậm nào giới thiệu hoặc nêu hoạt động, trạng thái của người, vật,... được nói đến trong câu?

Trả lời:

a. Người thợ, cột Ăng-ten, con sáo nâu, phở bò.

b. Chạy ùa ra sân, xanh non mơn mởn.

Câu 4 trang 18 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Xác định chủ ngữ và vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau: 

Mây đen ùn ùn kéo đến. Bầu trời tối sầm lại. Mưa bắt đầu trút xuống rào rào. Đàn gà nhanh chóng tụ tập dưới mái hiên. Lũ gà con nép sát vào mẹ. Cây cối trong vườn hả hê tắm mưa.

Hà Linh

Trả lời:

Mây đen / ùn ùn kéo đếnBầu trời / tối sầm lạiMưa / bắt đầu trút xuống rào rào.

    CN               VN                CN            VN        CN                     VN

Đàn gà / nhanh chóng tụ tập dưới mái hiênLũ gà con / nép sát vào mẹCây cối/trong vườn hả hê tắm mưa.

   CN                               VN                               CN                VN                CN                  VN

Câu 5 trang 19 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Tìm chủ ngữ hoặc vị ngữ phù hợp thay đổi cho mỗi...

Mùa xuân... . ... chiếu xuống mặt đất. ...hòa giọng hót véo von. Những khóm hoa...

Trả lời:

Mùa xuân đã vềNắng chiếu xuống mặt đất. Bầy chim hòa giọng hót véo von. Những khóm hoa đua nở.

Viết: Lập dàn ý cho bài văn miêu tả cây cối trang 20

Đề bài: Viết bài văn tả một cây bóng mát được trồng ở trường hoặc nơi em ở.

Câu 1 trang 20 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Dựa vào bài tập 2 trang 16, (Tiếng Việt 4, tập hai), lập dàn ý cho bài văn tả một cây bóng mát.

Bài 3: Xôn xao mùa hè Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Trả lời:

a. Mở bài: Giới thiệu cây mít mà em muốn miêu tả.

Trước sân nhà em có một mảnh vườn con con. Dù vào những ngày hè oi ả nhất, mảnh vườn ấy vẫn luôn râm mát. Bởi vì nó được một cây mít vô cùng cao lớn che chở cho.

b. Thân bài: Miêu tả cây mít:

Miêu tả khái quát:

Cây được trồng ở một góc của mảnh vườn.

Cây năm nay đã được hơn hai mươi tuổi.

Cây thuộc giống mít mật.

Cây cao khoảng gần 15m, tán rộng xum xuê

Miêu tả chi tiết từng bộ phận của cây:

Thân cây to, cứng cáp, lớn bằng 2 vòng ôm tay.

Lớp vỏ trên thân cây khá dày, xù xì, thô ráp.

Các cành cây lớn như cổ tay, dài đến vài mét.

Số lượng các cành con nhiều không đếm xuể.

Lá mít to, màu xanh sẫm, lúc còn non thì có màu xanh lá.

Quả mít khi lớn có thể to đến như một cái nồi cơm điện, vỏ ngoài màu nâu, cùi dày màu trắng, bên trong là các múi mít thơm ngon

Hoạt động của em cùng cây mít:

Tưới nước, nhổ cỏ, chăm sóc cho cây.

Em ngồi chơi, đọc truyện dưới bóng mát của cây.

Em ngóng chờ hái từng trái mít chín khi vào mùa.

c. Kết bài: Tình cảm của em dành cho cây mít.

Em rất quý cây mít nhà mình. Bởi cây không chỉ là một cây xanh mà còn là người bạn thầm lặng gắn bó cùng em suốt bao năm tháng tuổi thơ êm đềm. Em sẽ cố gắng chăm sóc cây thật tốt, để cây mãi xanh tươi, tỏa rợp bóng mát cho khu vườn của nhà em.

Câu 2 trang 20 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Chia sẻ trong nhóm, thêm vào dàn ý đã lập

Trả lời: Em chia sẻ với các bạn trong nhóm và thêm vào dàn ý của mình.

* Vận dụng

Câu 1 trang 20 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Sưu tầm 1 - 2 tranh, ảnh về hoạt động của trẻ em vào mùa hè.

Trả lời: Học sinh tự thực hiện

Câu 2 trang 20 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Chia sẻ cảm xúc của em về một trải nghiệm thú vị trong mùa hè.

Trả lời:

Em có một trải nghiệm thú vị trong mùa hè với những hoạt động thể thao. Ngày đầu tiên của kỳ nghỉ, em đi bơi ở hồ và tắm nắng trên bãi biển. Ngày thứ hai, em đi chèo thuyền với bố của mình. Vào ngày thứ ba, em đi câu, em đã câu được 5 con cá thật to ở hồ. Ngày thứ 4, em chơi thả diều cùng với bạn. Thật là một trải nghiệm tuyệt vời!

Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá