Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 5: Điều ước của vua Mi-đát sách Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 5: Điều ước của vua Mi-Đát
Đọc: Điều ước của vua Mi-đát trang 26, 27
* Nội dung chính Điều ước của vua Mi-đát
Bài đọc kể về một vị vua có lòng tham vô đáy tên Mi-đát, ông được thần Đi-ô-ni-dốt ban cho một điều ước, ông đã ước rằng mọi vật ông chạm vào đều hóa thành vàng. Vua Mi-đát cứ tưởng rằng mình là người sung sướng nhất trên đời rồi, cho đến khi ông nhận ra rằng ông không thể sống nếu như bất cứ thứ gì ông chạm vào cũng hóa thành vàng như vậy.
* Khởi động
Trả lời: Không thể ăn uống, sinh hoạt; nhiều vật dụng không thể sử dụng,...
* Khám phá và luyện tập
Đọc
Văn bản: Điều ước của vua Mi-đát
Có lần thần Đi-ô-ni-dốt hiện ra, cho vua Mi-đất được ước một điều. Mi-đất vốn tham lam nên nói ngay:
– Xin Thần cho mọi vật tôi chạm đến đều hoá thành vàng!
Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận.
Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa!
Bọn đầy tớ dọn thức ăn cho Mi-đát. Nhà vua sung sướng ngồi vào bàn. Và lúc đó ông mới biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp. Các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Mi-đát bụng đói cồn cào, chịu không nổi, liền chắp tay cầu khẩn:
– Xin Thần tha tội cho tôi! Xin Người lấy lại điều ước để cho tôi được sống!
Thần Đi-ô-ni-dốt liền hiện ra và phán:
– Nhà ngươi hãy đến sông Pác-tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép màu sẽ biến mất và nhà ngươi sẽ rửa sạch được lòng tham.
Mi-đát làm theo lời dạy của thần, quả nhiên thoát khỏi thứ quà tặng mà trước đây ông hằng mong ước. Lúc ấy, nhà vua mới hiểu rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
Theo Thần thoại Hy Lạp, Nhữ Thành dịch
Câu hỏi, bài tập:
Câu 1 trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì? Vì sao?
Trả lời: Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt cho mọi vật mà vua Mi-đát chạm vào đều hóa thành vàng vì ông là người tham lam.
Trả lời: Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa!
Trả lời: Khi ngồi vào bàn ăn, ông nhận ra mình đã xin một điều ước khủng khiếp. Mọi thức ăn ông chạm vào đều hóa thành vàng khiến ông không thể ăn được thứ gì.
Trả lời: Thần muốn trừng trị thói tham lam của vua Mi-đát, khiến cho ông nhận ra sự tai hại của thói tham lam đó.
Câu 5 trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Em học được điều gì từ câu chuyện?
Trả lời:
- Không nên tham lam.
- Lòng tham là vô đáy và xấu xa; hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
Luyện từ và câu: Luyện tập về chủ ngữ trang 26, 27
Câu 1 trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xác định chủ ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
a. Vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải trên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn...
Theo Hoàng Hữu Bội
b. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát đại khi nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Theo Tạ Duy Anh
Trả lời:
a. Vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải trên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn...
Theo Hoàng Hữu Bội
b. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát đại khi nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Theo Tạ Duy Anh
Câu 2 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Thay... trong các đoạn văn sau bằng một chủ ngữ phù hợp:
bầu trời, mặt trời cuối thu, hương vị thôn quê
a, ... nhọc nhằn chọc thủng màn sương,từ từ nhô lên nhành cây trên dãy núi đồi lẹt xẹt. ...dần dần tươi sáng. ... đầy quyến rũ, ngọt ngào mùi lúa chín.
Theo Ngô Tất Tố
hương hoa dẻ, cánh hoa, hoa dẻ, từng chùm hoa
b, ... vàng ruộm, cái sắc vàng rất tươi, rất trong trẻo. ... nom giống như những chiếc đèn lồng xinh xinh. ... buông dài mềm mại. ... ngan ngát, mát dịu.
Theo Văn Linh
Trả lời:
a. Mặt trời cuối thu nhọc nhằn chọc thủng màn sương,từ từ nhô lên nhành cây trên dãy núi đồi lẹt xẹt. Bầu trời dần dần tươi sáng. Hương vị thôn quê đầy quyến rũ, ngọt ngào mùi lúa chín.
b. Hoa dẻ vàng ruộm, cái sắc vàng rất tươi, rất trong trẻo. Từng chùm hoa nom giống như những chiếc đèn lồng xinh xinh. Cánh hoa buông dài mềm mại. Hương hoa dẻ ngan ngát, mát dịu.
Câu 3 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đặt 1 - 2 câu có chủ ngữ:
Chỉ người
Chỉ đồ vật
Chỉ cây cối
Chỉ loài vật
Trả lời:
Cô giáo ấy dạy rất hay.
Chiếc thước kẻ này làm bằng nhựa.
Cây bàng được trồng ở giữa sân trường.
Con mèo đang bắt chuột.
Viết: Viết đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối trang 27, 28
Câu 1 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
a. Thân cây bàng vững chãi đỡ những cành lớn vươn dài ra xa, cành nhỏ chĩa đều xung quanh. Cành cây nào cũng dày lá. Những chiếc lá non đầu cành chỉ bằng bàn tay em bé, xanh nõn, mỡ màng. Lá già xanh sẫm, dày dặn hơn, to bằng bàn tay người lớn. Lá bàng mọc thành chùm, mỗi chùm năm sáu cái giống hệt một bông hoa xanh nhiều cánh. Tán cây kết dày những bông hoa xanh ấy lặng lẽ che mát một khoảng sân trường.
Vy Anh
Đoạn văn có nội dung gì?
Lá bàng được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Theo em, cây bàng đem lại ích lợi gì cho trường của bạn nhỏ?
b. Lá si tuy nhỏ nhưng nhiều nên bao giờ cũng cho bóng mát. Bước vào dưới bóng một cây si, ta cảm thấy mát rượi và quên ngay cái nắng gay gắt ngoài đường. Cây si không bao giờ rụng lá hàng loạt như cây bàng, cây sấu, cây xà cừ, cây xoan. Cây si già hơn cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì lá xanh quanh năm.
Theo Băng Sơn
Đoạn văn tả bộ phận nào của cây si?
Bộ phận đó được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Tác giả đã nhân hoá cây si bằng cách nào? Cách nhân hoá đó có gì thú vị?
Trả lời:
a.
Miêu tả cây bàng.
Những chiếc lá non đầu cành chỉ bằng bàn tay em bé, xanh nõn, mỡ màng. Lá già xanh sẫm, dày dặn hơn, to bằng bàn tay người lớn. Lá bàng mọc thành chùm, mỗi chùm năm sáu cái giống hệt một bông hoa xanh nhiều cánh.
Che mát một khoảng sân trường.
b.
Lá cây si.
Lá si tuy nhỏ nhưng nhiều nên bao giờ cũng cho bóng mát; Cây si không bao giờ rụng lá hàng loạt như cây bàng, cây sấu, cây xà cừ, cây xoan. Cây si già hơn cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì lá xanh quanh năm.
Tác giả nhân hóa cây si trong câu "Cây si già hơn cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì lá xanh quanh năm". Điều này giúp cây si trở nên gần gũi, mật thiết với con người.
Trả lời:
Lá cây xoài lúc còn non chỉ nhỏ như ngón tay. Lúc ấy lá có màu đỏ nâu rất đẹp, lại có hiệu ứng bóng loáng như mặt kính dưới ánh mặt trời. Khi còn non, lá xoài rất thơm, khi ăn có vị chua và chát nhẹ nhàng, nếu đem ăn cùng các món cuốn thì rất ngon. Chờ qua vài tuần, lá xoài lớn lên, sẽ to gấp năm sáu lần khi còn nhỏ. Lúc này, lá xoài chuyển sang màu xanh thẫm, độ bóng trên bề mặt cũng mất đi. Lá không dàn phẳng, mà hơi cong cong lên theo sống lá ở giữa. Nhờ vậy, khi có trời mưa hay được tưới nước, lá xoài có thể giữ lại nước trên bề mặt nhiều hơn các loại lá khác.
Câu 3 trang 28 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc lại và chỉnh sửa đoạn văn của em.
Trả lời: Em đọc lại và kiểm tra lại đoạn văn của mình và tự chỉnh sửa nếu cần.
Trả lời: "Lúc ấy lá có màu đỏ nâu rất đẹp, lại có hiệu ứng bóng loáng như mặt kính dưới ánh mặt trời."
Từ ngữ gợi tả, hình ảnh so sánh.
* Vận dụng
Trả lời:
véo von
rậm rạp
lấp lánh
róc rách
xinh xắn
mênh mông
Trả lời:
Cánh đồng rộng mênh mông.
Tiếng nước chảy róc rách.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: