Lý thuyết Địa Lí 8 Bài 11 (Kết nối tri thức 2024): Phạm vi Biển Đông. Vùng biển đảo và đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam

2.4 K

Với tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 8 Bài 11: Phạm vi Biển Đông. Vùng biển đảo và đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam sách Kết nối tri thức hay, chi tiết cùng với 5 câu hỏi trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa Lí 8.

Địa Lí 8 Bài 11: Phạm vi Biển Đông. Vùng biển đảo và đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam

A. Lý thuyết Địa Lí 8 Bài 11: Phạm vi Biển Đông. Vùng biển đảo và đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam

1. Khái quát về phạm vi Biển Đông 

Biển Đông nằm trong Thái Bình Dương, rộng từ 3°N đến 26°B và 100°Đ đến 121°Đ, diện tích khoảng 3,44 triệu km², lớn thứ hai ở Thái Bình Dương và thứ ba thế giới. Các nước liền kề Biển Đông với Việt Nam bao gồm Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia, Singapore, Thái Lan, và Campuchia. Biển Đông khá đóng và kín.

2. Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông

- Biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km, được chia thành nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa theo Luật Biển. Đường cơ sở được sử dụng để xác định phạm vi và chiều rộng lãnh hải.

+ Nội thuỷ là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.

+ Lãnh hải là vùng biển 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài là biên giới quốc gia.

+ Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài lãnh hải.

+ Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển 200 hải lí tính từ đường cơ sở.

+ Thềm lục địa Việt Nam là biển và lòng đất dưới đáy biển nằm ngoài lãnh hải, trên toàn bộ phần đất liền, đảo và quần đảo của Việt Nam.

- Nếu mép ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở dưới 200 hải lí thì kéo dài thềm lục địa đến 200 hải lí tính từ đường cơ sở.

- Nếu mép ngoài của rìa lục địa vượt quá 200 hải lí tính từ đường cơ sở, thì kéo dài thêm lục địa tại đó không quá 350 hải lí tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lí tính từ đường động sâu 2.500 m.

- Việt Nam có hai vịnh biển quan trọng là vịnh Thái Lan và vịnh Bắc Bộ.

- Ngày 25-12-2000, Việt Nam và Trung Quốc kí Hiệp định Phân định vịnh Bắc Bộ để xác định biên giới lãnh hải, thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế giữa hai nước.

- Đường phân định vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc được xác định qua 21 điểm nổi tuần tự với nhau bằng các đoạn thẳng.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 11 (Kết nối tri thức): Phạm vi Biển Đông. Vùng biển đảo và đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam (ảnh 1)

3. Đặc điểm tự nhiên của vùng biển đảo Việt Nam

a) Địa hình

- Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng, bao gồm vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, tam giác châu, các bãi cát phẳng, cồn cát, đầm phá, vũng vịnh nước sâu,...

- Địa hình thềm lục địa tiếp nối với địa hình trên đất liền: nông và bằng phẳng ở phía bắc và phía nam, hẹp và sâu ở miền Trung.

- Địa hình đảo: Nước ta có hệ thống đảo ven bờ tập trung ở vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hoà, Kiên Giang,... Phú Quốc (Kiên Giang), Cát Bà (Hải Phòng) là các đảo ven bờ có diện tích lớn nhất. Ở phía bắc, quần đảo thường có cấu tạo từ đá vôi với các dạng địa hình các-xtơ. Ở phía nam, nhiều đảo và quần đảo lớn có nguồn gốc hình thành từ san hô.

b) Khí hậu

- Vùng biển đảo nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bề mặt nước trung bình năm trên 23°C, biên độ nhiệt độ nhỏ hơn trên đất liền.

- Hướng gió thay đổi theo mùa, gió trên biển mạnh hơn trên đất liền, lượng mưa trên biển nhỏ hơn trên đất liền, nhưng các đảo có lượng mưa lớn hơn.

- Vùng biển nước ta chịu nhiều thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, lốc,... hàng năm có 3 - 4 cơn bão trực tiếp đổ bộ vào vùng biển Việt Nam.

c) Hải văn

- Độ muối trung bình của vùng biển Việt Nam khoảng 32%% – 33%%, có biến động theo mùa và khu vực.

- Dòng biển ven bờ ở nước ta thay đổi theo mùa, về hướng chảy và cường độ. Dòng biển mùa đông chảy mạnh hơn mùa hạ.

- Trên vùng biển Việt Nam xuất hiện các vùng nước trồi, vận động thẳng đứng và cung cấp dinh dưỡng cho sinh vật biển.

- Chế độ thuỷ triều dọc bờ biển Việt Nam rất đa dạng, bao gồm nhật triều đều, nhật triều không đều, bán nhật triều và bán nhật triều không đều. Độ cao triều thay đổi tùy đoạn bờ biển.

B. 5 câu trắc nghiệm Địa Lí 8 Bài 11: Phạm vi Biển Đông. Vùng biển đảo và đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam

Câu 1: Vùng biển đảo nước ta mang tính chất?

A. Xích đạo ẩm

B. Bán hoang mạc

C. Nhiệt đới gió mùa

D. Đáp án khác

Đáp án đúng: C

Giải thích: Vùng biển Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa thể hiện qua các yếu tố khí hậu biển: Chế độ gió, chế độ nhiệt và chế độ mưa.

Câu 2: Nhiệt độ bề mặt nước biển trung bình năm là?

A. Dưới 23°C

B. Trên 23°C

C. Trên 24°C

D. Dưới 25°C

Đáp án đúng: B

Giải thích: Chế độ nhiệt ở Biển Đông có mùa hạ mát hơn, mùa đông ấm hơn đất liền. Nhiệt độ trung bình năm trên mặt biển là trên 23oC. Trong năm: biên độ nhiệt nhỏ.

Câu 3: Hướng gió của vùng biển có đặc điểm?

A. Thay đổi theo mùa , mạnh hơn trên đất liền rõ rệt

B. Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, gió mùa mùa đông và Tín phong có hướng đông bắc chiếm ưu thế

C. Từ tháng 5 đến tháng 9, gió mùa hướng đông nam chiếm ưu thế

D. Cả ba đáp án trên đều đúng

Đáp án đúng: D

Câu 4: Lượng mưa trên biển như thế nào?

A. Nhỏ hơn trên đất liền

B. Khoảng trên 1100 mm/năm

C. Các đảo có lượng mưa lớn hơn

D. Cả ba đáp án trên đều đúng

Đáp án đúng: D

Giải thích: Biển Đông có gió hướng đông bắc chiếm ưu thế từ tháng 10 - tháng 4, các tháng còn lại gió tây nam chiếm ưu thế. Lượng mưa trên biển. Lượng mưa trên biển nhỏ hơn đất liền và ven biển, đạt khoảng 1100 mm/năm.

Câu 5: Các đảo ven bờ có diện tích lớn ở nước ta là ?

A. Phú Quốc

B. Cát Bà

C. Phú Quý

D. Cả ba đáp án trên đều đúng

Đáp án đúng: D

Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Địa Lí lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long

Lý thuyết Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông

 

 
Đánh giá

0

0 đánh giá