Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 7 Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1072-1077) sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 12 từ đó học tốt môn Sử 7.
Giải bài tập Lịch sử lớp 7 Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1072-1077)
Video giải Lịch sử 7 Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1072-1077) - Kết nối tri thức
1. Cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ nhất (năm 1075)
Giải Lịch sử 7 trang 59 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 1 trang 58, 59 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: Giữa thế kỉ XI, Lý Thường Kiệt, chủ động, tháng 10 – 1075, “tiến công trước để tự vệ”.
B3: Quan sát Hình 2. Lược đồ cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ nhất (1075). Qua đó thấy được các hướng tiến công và mục tiêu của quân nhà Lý.
Trả lời:
Những nét độc đáo trong cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ nhất:
- Chủ động tiến công địch, đẩy địch vào thế bị động.
- Tiêu hủy kho lương dự trữ của giặc rồi lui về phòng tuyến chống giặc.
2. Cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ hai (năm 1077)
Giải Lịch sử 7 trang 60 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 2-a trang 60 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: lực lượng thủy binh, phối hợp thủy – bộ, phòng tuyến, bờ nam sông Như Nguyệt, bố trí bộ binh.
B3: Đọc tư liệu 2 trang 60 SGK.
Lý Thường Kiệt chọn sông Như Nguyệt làm phòng tuyến chống quân xâm lược Tống, vì:
- Đây là con sông chặn ngang tất cả các ngả đường bộ từ Quảng Tây (Trung Quốc) vào Thăng Long.
- Sông Như Nguyệt bấy giờ có lòng sông sâu, rộng, là một chiến hào tự nhiên khó có thể vượt qua.
- Lực lượng của nhà Tống chủ yếu là bộ binh: 10 vạn bộ binh tinh nhuệ, 1 vạn ngựa chiến và 20 vạn dân phu, không có thế mạnh thủy quân.
- Việc xây dựng phong tuyến như vậy thể hiện:
+ Tầm nhìn sáng suốt, chủ động của Lý Thường Kiệt trước giặc ngoại xâm
+ Độc đáo về mặt chiến lược chưa từng thấy trong lịch sử chiến tranh chống xâm lược của dân tộc ta
+ Chứng tỏ tính chủ động, sáng tạo của tư tưởng quân sự Lý Thường Kiệt.
Phương pháp giải:
B1: Đọc tư liệu 3 trang 61 SGK.
B2: Chú ý phân tích chi tiết "Dù thắng nhưng chủ động giảng hòa"
Trả lời:
Cách kết thúc cuộc kháng chiến của Lý Thường Kiệt:
- Đuổi được quân Tống về nước. Bảo vệ được nền độc lập dân tộc.
- Đảm bảo được mối quan hệ bang giao hòa hiếu của hai nước sau chiến tranh. Không làm tổn hại đến danh dự của nhà Tống. Đảm bảo hòa bình lâu dài.
- Lý Thường Kiệt đề nghị giảng hòa qua đó ta thấy được Lý Thường Kiệt là một bậc thầy ngoại giao, có cách ngoại giao rất khôn khéo và mềm dẻo.
- Thể hiện sức mạnh của đất nước vừa tránh gây mất danh dự của nước lớn và quan trọng nhất là giữ quan hệ và hòa bình giữa hai nước
Câu hỏi 2 trang 60 Lịch sử 7: Trình bày ý nghĩa của chiến thắng sông Như Nguyệt
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 2-b trang 01, 61 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: phòng tuyến sông Như Nguyệt, đánh tan, bảo vệ, nền độc lập, tinh thần đoàn kết.
Trả lời:
Ý nghĩa của chiến thắng sông Như Nguyệt:
- Cuộc chiến trên sông Như Nguyệt thắng lợi đã giáng một đòn vào ý chí xâm lược của quân Tống.
- Nền độc lập, tự chủ của Đại Việt được giữ vững.
- Nghệ thuật quân sự đặc sắc, đánh vào tinh thần quân giặc (bài Nam Quốc Sơn Hà)
Luyện tập và vận dụng
Giải Lịch sử 7 trang 61 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 1 trang 58, 59 và mục 2 trang 60, 61 SGK.
B2: Các điểm cần chú ý: chủ động“tiến công trước để tự vệ”, lực lượng thủy binh, phối hợp thủy – bộ, phòng tuyến, bố trí bộ binh, phòng tuyến sông Như Nguyệt, "Nam quốc Sơn hà".
B3:
+ Quan sát Hình 2. Lược đồ cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ nhất (1075). Qua đó thấy được các hướng tiến công và mục tiêu của quân nhà Lý.
+ Quan sát Hình 3. Lược đồ trận chiến trên phòng tuyến sông Như Nguyệt năm 1077. Qua đó thấy được chiến lược, mục tiêu của Lý Thường Kiệt.
Trả lời:
Nét độc đáo trong cuộc kháng chiến chống Tống của nhà Lý (1075 – 1077):
- Chủ động tiến công địch, đẩy địch vào thế bị động.
- Lựa chọn và xây dựng phòng tuyến phòng ngự vững chắc trên sông Như Nguyệt.
- Đánh vào tâm lí của địch bằng bài thơ thần “Nam quốc sơn hà”
- Chủ động tấn công quy mô lớn vào trận tuyến của địch khi thấy địch yếu.
- Chủ động kết thúc chiến sự bằng biện pháp mềm dẻo, thương lượng, đề nghị “giảng hòa” để hạn chế tổn thất.
Phương pháp giải:
B1: Đọc lại nội dung mục 3.a trang 59 SGK
B2: Khi xem xét vai trò của Lý Thường Kiệt cần chú ý đến chức vụ, cách đối phó với quân Tống xâm lược của ông.
Trả lời:
* Vai trò của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống Tống (1075-1077):
+ Tiêu diệt thủy quân của địch, không cho thủy quân tiến sâu vào hỗ trợ cánh quân đường bộ.
+ Nhận thấy quân địch đã suy yếu, hoang mang Lý Thường Kiệt mở cuộc tấn công quy mô lớn vào trận tuyến của địch.
+ Là người chỉ huy cuộc kháng chiến, giữ chức vụ chủ chốt trong quân đội
+ Đưa ra đường lối kháng chiến đúng đắn, dẹp tan quân Tống
Phương pháp giải:
Liên hệ ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Tống.
Trả lời:
Bài học từ cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:
- Kiên trì, quyết tâm chống giặc.
- Linh hoạt, mềm dẻo trong đối sách để tránh kéo dài cuộc chiến, hao tổn sức mạnh quốc gia.
- Ngoài chiến tranh quân sự cần áp dụng chiến thuật "tâm lý chiến" trong chiến tranh.
Lý thuyết Lịch sử 7 Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077)
1. Cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ nhất (1075)
- Bối cảnh lịch sử:
+ Giữa thế kỉ XI, vua Tống lại âm mưu đưa quân xâm lược Đại Việt
+ Triều đình nhà Lý đã cử Lý Thường Kiệt làm tổng chi huy cuộc kháng chiến
- Diễn biến:
+ Tiến đánh Chăm-pa, làm thất bại ý đồ phối hợp của nhà Tống với Chăm-pa.
+ Tháng 10/1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy hơn 10 vạn quân, chia làm hai đạo tiến vào đất Tống, thực hiện chủ trương “tiến công trước để tự vệ”.
Lý Thường Kiệt chỉ huy quân tấn công sang đất Tống
+ Sau 42 ngày chiến đấu, quân Lý đã hạ được thành Ung Châu rồi nhanh chóng rút quân về chuẩn bị phòng tuyến chặn giặc.
2. Cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ hai (năm 1077)
a) Chuẩn bị kháng chiến
- Lý Thường Kiệt tích cực chuẩn bị kháng chiến:
+ Hạ lệnh cho các tù trưởng dân tộc ít người ở gần biên giới bố trí quân đánh chặn để kiềm chế, tiêu hao sinh lực địch khi chúng vừa tiến sang.
+ Bố trí lực lượng thủy binh ở vùng Đông Bắc để chặn thủy binh địch, phá vỡ kế hoạch phối hợp thủy - bộ của chúng.
+ Xây dựng phòng tuyến kiên cố bên bờ nam sông Như Nguyệt và bố trí bộ binh đóng giữ.
b) Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến sông Như Nguyệt
* Diễn biến:
- Năm 1077, quân Tống chia làm hai đạo tiến vào xâm lược Đại Việt.
+ Quân bộ do Quách Quỳ chỉ huy vượt qua biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam. Trên đường tiến vào Thăng Long, chúng đã bị chặn trước phòng tuyến sông Như Nguyệt.
+ Quân thủy do Hoà Mâu chỉ huy tiến vào vùng ven biển Đông Bắc, nhưng bị chặn đánh liên tiếp nên không thể tiến sâu vào nội địa để hỗ trợ cho quân bộ.
- Quách Quỳ nhiều lần cho quân tìm cách vượt sông Như Nguyệt nhưng đều bị đẩy lùi về phía bờ Bắc.
- Cuối Xuân năm 1077, Lý Thường Kiệt quyết định mở cuộc tấn công lớn, khiến quân Tống thất bại nặng nề.
- Lý Thường Kiệt chủ động đề nghị “giảng hòa”. Quách Quỳ chấp nhận ngay và vội vã rút quân về nước.
Lược đồ trận chiến trên phòng tuyến sông Như Nguyệt năm 1077
* Kết quả, ý nghĩa:
- Đánh tan cuộc xâm lược của nhà Tống, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
- Thể hiện tinh thần đoàn kết, quyết tâm chống ngoại xâm của nhân dân Đại Việt và sự lãnh đạo sáng suốt, tài ba của Lý Thường Kiệt.
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết:
Bài 11: Nhà Lý xây dựng và phát triển nước (1009-1225)
Bài 13: Đại Việt thời Trần (1226-1400)
Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên - Mông