Sách bài tập Lịch Sử 8 Bài 14 (Kết nối tri thức): Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

2.8 K

Với giải sách bài tập Lịch Sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch Sử 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Lịch Sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

A. Trắc nghiệm

Bài tập 1 trang 62 SBT Lịch Sử 8: Hãy xác định chỉ một phương án đúng.

Câu 1.1 trang 62 SBT Lịch Sử 8: Nguyên nhân chủ yếu nhất khiến các nước tư bản phương Tây đua nhau xâu xé Trung Quốc là

A. Trung Quốc là nước rộng lớn, đông dân, lại giàu có về tài nguyên thiên nhiên.

B. Chế độ phong kiến Trung Quốc khủng hoảng, thối nát.

C. Do chính sách "bế quan toả cảng" của chính quyền Mãn Thanh.

D. Triều đình nhà Thanh tịch thu, đốt thuốc phiện của thương nhân Anh.

Lời giải:

Chọn đáp án A

Câu 1.2 trang 62 SBT Lịch Sử 8: Hiệp ước Nam Kinh đã

A. mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh mẽ ở Trung Quốc.

B. tạo điều kiện cho các nước tư bản phương Tây được tự do buôn bán ở Trung Quốc.

C. mở đầu quá trình biến Trung Quốc từ một nước phong kiến độc lập thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.

D. biến Trung Quốc thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây.

Lời giải:

Chọn đáp án C

Câu 1.3 trang 62 SBT Lịch Sử 8: Đỉnh cao của phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ năm 1840 đến năm 1911 là

A. cuộc khởi nghĩa nông dân Thái bình Thiên quốc.

B. phong trào Duy tân năm Mậu Tuất (1898).

C. phong trào Nghĩa Hoà đoàn.

D. Cách mạng Tân Hợi (1911).

Lời giải:

Chọn đáp án D

Câu 1.4 trang 62 SBT Lịch Sử 8: Kết quả của Cách mạng Tân Hợi (1911) là

A. giành được độc lập cho Trung Quốc.

B. giải phóng miền Nam Trung Quốc, thành lập chính quyền cách mạng.

C. đánh đổ Triều đình Mãn Thanh, thành lập Trung Hoa Dân quốc.

D. giải phóng dân tộc khỏi ách chiếm đóng của chủ nghĩa đế quốc, lật nhào chế độ phong kiến tồn tại mấy nghìn năm ở Trung Quốc.

Lời giải:

Chọn đáp án C

Câu 1.5 trang 62 SBT Lịch Sử 8: So với các nước khác ở châu Á, tình hình Nhật Bản giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX có điểm khác biệt là

A. bị các nước đế quốc phương Tây nhòm ngó, âm mưu xâm lược.

B. chế độ phong kiến mục nát.

C. nhà nước thực hiện chính sách "bế quan toả cảng".

D. một bộ phận giai cấp thống trị sớm nhận thức được sự cần thiết phải canh tân, phát triển đất nước theo hướng tư bản chủ nghĩa.

Lời giải:

Chọn đáp án D

Câu 1.6 trang 62 SBT Lịch Sử 8: Cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản được bắt đầu vào thời gian

A. tháng 1 - 1867.     C. tháng 1 - 1869.

B. tháng 1 - 1868.     D. tháng 1 - 1870.

Lời giải:

Chọn đáp án B

Câu 1.7 trang 62 SBT Lịch Sử 8: Ý nào không đúng về những chính sách cải cách về kinh tế của Minh Trị?

A. Thống nhất tiền tệ, phát triển kinh tế tư bản ở nông thôn.

B. Xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển giao thông liên lạc.

C. Cho phép mua bán ruộng đất và tự kinh doanh.

D. Đích thân Thiên hoàng quản lí ngành ngân hàng.

Lời giải:

Chọn đáp án D

Câu 1.8 trang 62 SBT Lịch Sử 8: Ý nào không thuộc những chính sách cải cách về chính trị của Minh Trị?

A. Thành lập chính phủ mới, xoá bỏ tình trạng cát cứ.

B. Ban hành Hiến pháp với quyền lực tối cao thuộc về thiên hoàng.

C. Đưa quý tộc tư sản hoá và đại tư sản lên nắm chính quyền.

D. Cho phép thành lập các đảng phái có xu hướng chính trị khác nhau.

Lời giải:

Chọn đáp án D

Câu 1.9 trang 62 SBT Lịch Sử 8: Ý nào không phù hợp để trả lời câu hỏi: Vì sao nói cuộc Duy tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản?

A. Do quý tộc tư sản hoá đứng đầu là Thiên hoàng Minh Trị tiến hành.

B. Xoá bỏ chế độ quân chủ chuyên chế, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến ở Nhật Bản.

C. Những cải cách về chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá - giáo dục mang tính chất tư sản rõ rệt, mở đường cho chủ nghĩa tư bản ở Nhật Bản phát triển.

D. Nhật Bản giữ vững được độc lập trước làn sóng xâm lược của thực dân phương Tây.

Lời giải:

Chọn đáp án D

Câu 1.10 trang 62 SBT Lịch Sử 8: Dấu hiệu chứng tỏ những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa là

A. nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh.

B. sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng, dẫn tới sự hình thành các công ti độc quyền.

C. Nhật Bản đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa.

D. sự hình thành các công ti độc quyền và đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa.

Lời giải:

Chọn đáp án D

Bài tập 2 trang 64 SBT Lịch Sử 8: Hãy xác định câu đúng hoặc sai về nội dung lịch sử và sửa lại câu sai cho đúng.

1. Cách mạng Tân Hợi là một cuộc cách mạng tư sản không triệt để.

2. Cách mạng Tân Hợi còn nhiều điểm hạn chế cho nên ít ảnh hưởng đến phong trào cách mạng của các nước trong khu vực.

3. Nhờ Nhật Bản phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa nên cuộc Duy tân Minh Trị mới được tiến hành thành công.

4. Cách mạng Tân Hợi gắn liền với vai trò của Viên Thế Khải.

5. Nhật Bản tiến hành cuộc Duy tân Minh Trị trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, giáo dục.

6. Nhiều công ti độc quyền như Mít-xưi, Mít-su-bi-si,... ở Nhật Bản xuất hiện từ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX và giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế, chính trị nước này.

7. Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, thuộc địa của đế quốc Nhật Bản mở rộng ra phía nam đảo Xa-kha-lin (Nga), bán đảo Liêu Đông, Đài Loan, cảng Lữ Thuận, Sơn Đông (Trung Quốc) và Việt Nam.

Lời giải:

- Các câu đúng là: 1, 5, 6

- Các câu sai là:

+ Câu 2 => sửa lại: Cách mạng Tân Hợi ảnh hưởng nhất định đến nhiều nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam

+ Câu 3 => sửa lại: Nhờ thực hiện cuộc Duy tân Minh Trị nên Nhật Bản đã phát triển mạnh theo con đường tư bản chủ nghĩa

+ Câu 4 => sửa lại: Cách mạng Tân Hợi gắn liền với vai trò của Tôn Trung Sơn.

+ Câu 7 => sửa lại: Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, thuộc địa của Nhật Bản không có Việt Nam

Bài tập 3 trang 64 SBT Lịch Sử 8: Hãy ghép mốc thời gian ở ô bên trái với ô thông tin ở bên phải cho phù hợp với nội dung lịch sử Trung Quốc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.

Hãy ghép mốc thời gian ở ô bên trái với ô thông tin ở bên phải

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1-B

2 - D

3 - A

4 - G

5 - E

Bài tập 4 trang 65 SBT Lịch Sử 8: Hãy ghép ô chữ bên trái với các ô thông tin ở bên phải sao cho phù hợp về nội dung cuộc Duy tân Minh Trị.

Hãy ghép ô chữ bên trái với các ô thông tin ở bên phải sao cho phù hợp về nội dung

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 - B, E, G;

2 - C, H;

3 - I, L;

4 - A, D, K.

Bài tập 5 trang 66 SBT Lịch Sử 8: Hãy tìm từ hoặc cụm từ phù hợp để hoàn thiện các đoạn thông tin dưới đây.

1. Cách mạng Tân Hợi giành được thắng lợi bước đầu là do có sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, đứng đầu là Tôn Trung Sơn với cương lĩnh ……….(1)…………… tiến tới một nước Trung Hoa dân chủ, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

2. Cách mạng Tân Hợi đã kết thúc nền thống trị mấy nghìn năm của .............(2)…….... Trung Quốc, mở đường cho ..........(3)............... ở nước này phát triển.

Lời giải:

1. Cách mạng Tân Hợi giành được thắng lợi bước đầu là do có sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, đứng đầu là Tôn Trung Sơn với cương lĩnh “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc” tiến tới một nước Trung Hoa dân chủ, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

2. Cách mạng Tân Hợi đã kết thúc nền thống trị mấy nghìn năm của chế độ phong kiến Trung Quốc, mở đường cho chủ nghĩa tư bản ở nước này phát triển.

B. Tự luận

Bài tập 1 trang 66 SBT Lịch Sử 8: Khai thác lược đồ hình 1 (tr. 61, SGK), em hãy:

Câu 1.1 trang 66 SBT Lịch Sử 8: Kể tên các nước đế quốc tham gia “xâu xé” Trung Quốc vào nửa sau thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.

Lời giải:

Các nước đế quốc tham gia “xâu xé” Trung Quốc vào nửa sau thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX: Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản, Nga,…

Câu 1.2 trang 66 SBT Lịch Sử 8: Mô tả quá trình các nước đế quốc xâm lược Trung Quốc.

Lời giải:

Mô tả quá trình các nước đế quốc xâm lược Trung Quốc:

- Vào giữa thế kỉ XIX, Trung Quốc trở thành “miếng mồi” cho các nước đế quốc phân chia, xâu xé.

+ Trong những năm 1840 - 1842, Anh gây chiến với Trung Quốc (thường gọi là Chiến tranh thuốc phiện). Bị thất bại, triều đình nhà Thanh buộc phải kí với Anh bản Hiệp ước Nam Kinh.

- Tiếp sau Anh, các nước đế quốc khác đẩy mạnh xâu xé Trung Quốc.

+ Anh chiếm vùng châu thổ sông Trường Giang

+ Đức chiếm Sơn Đông

+ Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây,…

+ Nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc.

- Năm 1901, sau khi kí Hiệp ước Tân Sửu với các nước đế quốc, Trung Quốc trở thành một nước phong kiến, nửa thuộc địa.

Bài tập 2 trang 66 SBT Lịch Sử 8: Tìm hiểu thêm và cho biết: Tình hình Nhật Bản nửa cuối thế kỉ XIX có điểm gì nổi bật? Tình hình đó đặt ra cho nước này sự lựa chọn ra sao? Hãy liên hệ với tình hình chung ở các nước châu Á và Việt Nam trong cùng thời kì lịch sử này.

Lời giải:

- Tình hình Nhật Bản nửa đầu thế kỉ XIX:

Đầu thế kỉ XIX, chế độ Mạc phủ Tô-ku-ga-oa ở Nhật Bản lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội.

Nhật Bản bị các nước thực dân, đế quốc phương Tây nhòm ngó, đe dọa xâm lược.

Nửa đầu thế kỉ XIX, Nhật Bản phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình đó đã đặt ra cho Nhật Bản hai sự lựa chọn: hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến mục nát để trở thành miếng mồi cho thực dân phương Tây; hoặc thực hiện cải cách, canh tân đất nước.

=> Đứng trước hai sự lựa chọn đó, Nhật Bản đã quyết định tiến hành duy tân đất nước. Tháng 1/1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện một loạt các cải cách tiến bộ để đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng.

- Tình hình Nhật Bản với các nước thuộc khu vực châu Á (trong đó có Việt Nam) ở nửa đầu thế kỉ XIX có những điểm tương đồng nhất định, như:

+ Chế độ phong kiến chuyên chế lâm vào tình trạng suy yếu, khủng hoảng nghiêm trọng.

+ Đất nước phải đương đầu với sự nhòm ngó, đe dọa xâm lược của các nước thực dân, đế quốc phương Tây.

Bài tập 3 trang 66 SBT Lịch Sử 8: Hãy trình bày những biểu hiện về sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở Nhật Bản cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.

Lời giải:

- Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, quá trình tập trung tư bản, tập trung sản xuất ở Nhật Bản diễn ra mạnh mẽ, đưa tới sự xuất hiện của các công ti độc quyền, có khả năng chi phối, lũng đoạn đời sống kinh tế - xã hội. Các công ti độc quyền tiêu biểu: Mít-sưi; Mít-su-bi-si...

- Từ cuối thế kỉ XIX, Nhật bản đẩy mạnh tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa:

+ 1872 - 1879, Nhật đánh chiếm quần đảo Lưu Cầu (quần đảo O-ki-na-oa).

+ 1894 - 1895, tiến hành cuộc chiến tranh Trung - Nhật.

- Bước sang thế kỉ XX, giới cầm quyền Nhật Bản tiếp tục đẩy mạnh chính sách xâm lược và bành trướng; gây chiến với các nước đế quốc khác để tranh giành thuộc địa:

+ 1904 - 1905, Nhật Bản gây chiến với Nga nhằm tranh giành phạm vi ảnh hưởng tại vùng Đông Bắc của Trung Quốc.

+ Năm 1914, Nhật Bản dùng vũ lực để mở rộng khu vực ảnh hưởng ở Trung Quốc và chiếm Sơn Đông.

=> Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.

Bài tập 4 trang 66 SBT Lịch Sử 8: Việt Nam có thể học tập bài học kinh nghiệm nào từ cuộc Duy tân Minh Trị để vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay? Vì sao?

Lời giải:

- Những bài học Việt Nam có thể vận dụng vào công cuộc Đổi mới đất nước hiện nay:

Muốn tồn tại và phát triển phải luôn có sự thay đổi để thích ứng với tình hình.

+ Cải cách muốn thành công phải có xây dựng được một nền tảng kinh tế, chính trị, xã hội vững chắc.

+ Cải cách toàn diện trong đó chú trọng đến đầu tư phát triển giáo dục con người.

Xem thêm lời giải Sách bài tập Lịch sử lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 13: Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX

Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

Bài 15: Ấn độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

Lý thuyết Lịch Sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

1. Trung Quốc từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

a) Quá trình xâm lược của các nước đế quốc

* Nguyên nhân thúc đẩy các nước đế quốc xâm lược Trung Quốc

- Từ cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX, nền sản xuất của các nước phương Tây phát triển, đặt ra nhu cầu ngày càng lớn về: nguyên liệu, nhân công, thị trường tiêu thụ,… Do đó, các nước phương Tây tăng cường xâm chiếm thuộc địa và thị trường thế giới

- Trung Quốc có tiềm năng về nguyên liệu thô; dân số đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn…

- Từ cuối thế kỉ XVIII, chính quyền phong kiến Mãn Thanh ở Trung Quốc lâm vào khủng hoảng, suy yếu,…

=> Trung Quốc nhanh chóng trở thành đối tượng xâm lược của các nước đế quốc.

Lý thuyết Lịch Sử 8 Kết nối tri thức Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

Các nước đế quốc xâu xé “chiếc bánh ngọt” Trung Quốc (tranh biếm họa)

* Quá trình xâm lược:

- 1840 - 1842, Anh gây chiến với Trung Quốc (thường gọi là Chiến tranh thuốc phiện). Bị thất bại, triều đình nhà Thanh buộc phải kí với Anh bản Hiệp ước Nam Kinh.

- Tiếp sau Anh, các nước đế quốc khác đẩy mạnh xâu xé Trung Quốc.

+ Anh chiếm vùng châu thổ sông Trường Giang

+ Đức chiếm Sơn Đông

+ Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây,…

+ Nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc.

- Năm 1901, sau khi kí Hiệp ước Tân Sửu với các nước đế quốc, Trung Quốc trở thành một nước phong kiến, nửa thuộc địa.

b) Cách mạng Tân Hợi (1911)

* Nguyên nhân:

- Nguyên nhân sâu xa: mâu thuẫn giữa nhân dân Trung Quốc với đế quốc xâm lược và lực lượng phong kiến đầu hàng ngày càng sâu sắc.

- Nguyên nhân trực tiếp: chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt” (tháng 5/1911), thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc.

=>  Năm 1911, Trung Quốc Đồng minh hội đã lãnh đạo nhân dân Trung Quốc tiến hành Cách mạng Tân Hợi.

* Diễn biến chính:

- 10/10/1911, cách mạng bùng nổ và thắng lợi ở Vũ Xương. Sau đó nhanh chóng lan rộng ra các tỉnh miền Nam và miền Trung Trung Quốc.

- Cuối tháng 12/1911, Trung Hoa Dân quốc được thành lập; Tôn Trung Sơn được bầu làm Tổng thống lâm thời.

- Sau khi vua Thanh thoái vị, Tôn Trung Sơn buộc phải từ chức vào tháng 2/1912, Viên Thế Khải tuyên thệ nhậm chức Tổng thống. Cách mạng chấm dứt.

Lý thuyết Lịch Sử 8 Kết nối tri thức Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

* Ý nghĩa:

- Lật đổ chính quyền Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại hơn 2000 năm ở Trung Quốc.

- Mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Trung Quốc.

- Ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á (trong đó có Việt Nam).

* Hạn chế:

- Không xóa bỏ triệt để giai cấp phong kiến.

- Không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.

- Không chống lại các nước đế quốc xâm lược.

2. Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

a) Cuộc Duy tân Minh Trị (1868)

* Nguyên nhân:

- Giữa thế kỉ XIX, chính quyền Mạc phủ Tô-ku-ga-oa ngày càng suy yếu.

- Nhật Bản phải đương đầu với sự nhòm ngó, đe dọa xâm lược của thực dân phương Tây.

=> Năm 1868, quyền lực của Mạc phủ chấm dứt, quyền cai trị đất nước được trao lại cho Thiên hoàng. Sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị tiến hành cải cách, canh tân đất nước.

Lý thuyết Lịch Sử 8 Kết nối tri thức Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

* Mục đích:

- Đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng một nước phong kiến lạc hậu.

- Bảo vệ nền độc lập dân tộc.

* Nội dung cải cách:

- Chính trị:

+ Thành lập chính phủ mới, xoá bỏ tình trạng cát cứ.

+ Ban hành Hiến pháp năm 1889 với quyền lực tối cao thuộc về Thiên hoàng.

+ Đưa quý tộc tư sản hoá và đại tư sản lên nắm quyền.

- Kinh tế:

+ Thống nhất tiền tệ và thị trường, cho phép mua bán ruộng đất và tự do kinh doanh.

+ Xây dựng đường xá, cầu cống...

- Quân sự:

+ Tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh.

+ Phát triển công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí....

+ Học tập các chuyên gia quân sự nước ngoài về lục quân, hải quân.

- Giáo dục:

+ Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật trong chương trình giảng dạy.

+ Cử những học sinh ưu tú du học ở phương Tây.

* Kết quả:

- Nước Nhật thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây.

- Nhật Bản phát triển giàu mạnh theo con đường tư bản chủ nghĩa, có vị thế bình đẳng với các nước Âu - Mỹ.

* Ý nghĩa:

- Giúp cho Nhật Bản giữ được độc lập, chủ quyền; mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nhật Bản.

- Có ảnh hướng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á (trong đó có Việt Nam)

* Đặc điểm chính: cuộc Duy tân Minh trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, diễn ra dưới hình thức cải cách cách, canh tân đất nước.

Lý thuyết Lịch Sử 8 Kết nối tri thức Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

b) Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa

- Thời gian: cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.

- Biểu hiện:

+ Xuất hiện các công ty độc quyền có khả năng chi phối, lũng đoạn đời sống kinh tế - chính trị, ví dụ: Mít-xu-bi-si, Mít-xưi, Su-mi-tô-mô,...

+ Nhật Bản đẩy mạnh chính sách xâm lược và bành trướng, tiến hành chiến tranh với Trung Quốc (1894 - 1895), Nga (1904 - 1905) và chiếm đóng nhiều thuộc địa như Đài Loan, bán đảo Liêu Đông, cảng Lữ Thuận, Nam Xa-kha-lin (Sakhalin), Triều Tiên, Sơn Đông,…

 
Đánh giá

0

0 đánh giá