Giải SBT Hoá học 10 trang 23 Chân trời sáng tạo

1.6 K

Với lời giải SBT Hoá học 10 trang 23 chi tiết trong Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố, thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì và nhóm sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hoá học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Hoá học lớp 10 Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố, thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì và nhóm

Bài 6.8 trang 23 SBT Hóa học 10: Hydroxide nào có tính acid mạnh nhất trong các hydroxide sau đây? Cho biết hợp chất này được dùng để phân hủy các quặng phức tạp; phân tích khoáng vật hoặc làm chất xúc tác.

A. Silicic acid

B. Sulfuric acid

C. Phosphoric acid

D. Perchloric acid

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Silicic acid: H2SiO3

Sulfuric acid: H2SO4

Phosphoric acid: H3PO4

Perchloric acid: HClO4.

Ta có Si, P, S, Cl thuộc cùng chu kì 3. Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính acid của các hydroxide tương ứng tăng dần.

Vậy tính acid: H2SiO3 < H3PO4 < H2SO4 < HClO4.

Bài 6.9 trang 23 SBT Hóa học 10: Cho các nguyên tố X, Y, Z với số hiệu nguyên tử lần lượt là 4, 12, 20. Phát biểu nào sau đây sai?

A. Các nguyên tố này đều là các kim loại mạnh nhất trong chu kì.

B. Các nguyên tố này không cùng thuộc một chu kì.

C. Thứ tự tăng dần tính base là: X(OH)2, Y(OH)2, Z(OH)2

D. Thứ tự tăng dần độ âm điện là: Z, Y, X

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

ZX = 4, X thuộc chu kì 2, nhóm IIA.

ZY = 12, Y thuộc chu kì 3, nhóm IIA.

ZZ = 20, Z thuộc chu kì 4, nhóm IIA.

A sai vì nguyên tố thuộc nhóm IA mới là các kim loại mạnh nhất trong chu kì.

B đúng vì X thuộc chu kì 2, Y thuộc chu kì 3, Z thuộc chu kì 4.

C đúng vì trong cùng một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính base của các hydroxide tương ứng tăng dần.

D đúng vì trong cùng một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân độ âm điện của các nguyên tố nhìn chung giảm dần.

Bài 6.10 trang 23 SBT Hóa học 10: Hãy cho biết:

a. Sự biến đổi tính kim loại và tính phi kim của nguyên tử một nguyên tố.

b. Quan hệ giữa tính phi kim và độ âm điện của nguyên tử một nguyên tố.

c. Quan hệ giữa sự biến đổi độ âm điện và tính phi kim của nguyên tử các nguyên tố nhóm A trong bảng tuần hoàn.

Lời giải:

a) Tính kim loại của nguyên tử một nguyên tó càng mạnh thì tính phi kim của nó càng yếu và ngược lại.

b) Độ âm điện của nguyên tử một nguyên tố càng lớn thì tính phi kim của nó càng mạnh.

c) Tính phi kim của nguyên tử các nguyên tố biến đổi cùng chiều với độ âm điện của chúng.

Bài 6.11 trang 23 SBT Hóa học 10: Quan sát hình sau:

Quả cầu nào là krypton Bài 6.11 trang 23 sách bài tập Hóa học lớp 10

3 quả cầu A, B, C tượng trưng cho nguyên tử các nguyên tố helium, krypton và radon. Quả cầu nào là krypton?

Lời giải:

He; Kr và Rn đều thuộc nhóm VIIIA. Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân bán kính nguyên tử tăng dần.

Vậy bán kính nguyên tử He < Kr < Rn.

Vậy quả cầu B tượng trưng cho nguyên tử của nguyên tố Kr (krypton).

Bài 6.12 trang 23 SBT Hóa học 10: Sắp xếp các nguyên tử sau đây theo thứ tự tăng dần độ âm điện: Cl, Al, Na, P, F.

Sắp xếp các nguyên tử sau đây theo thứ tự tăng dần độ âm điện

Thứ tự tăng dần độ âm điện: Na < Al < P < Cl < F.

Lời giải:

Thứ tự tăng dần độ âm điện: Na < Al < P < Cl < F.

Bài 6.13 trang 23 SBT Hóa học 10: Sắp xếp các nguyên tử sau đây theo thứ tự giảm dần tính kim loại: Na, Al, Si, Mg, P, Cl, S, F.

Sắp xếp các nguyên tử sau đây theo thứ tự giảm dần tính kim loại

Lời giải:

Thứ tự giảm dần tính kim loại: Na, Mg, Al, Si, P, S, Cl, F.

Bài 6.14 trang 23 SBT Hóa học 10: Viết phương trình phản ứng của các chất sau với nước (nếu có): Na2O, SO3, Cl2O7, CO2, CaO, N2O5. Nhận xét về tính base, tính acid của các sản phẩm tạo thành.

Lời giải:

Na2O + H2O → 2NaOH (base mạnh)

CaO + H2O → Ca(OH)2 (base mạnh)

CO2 + H2 H2CO3 (acid yếu)

N2O5 + H2O → 2HNO3 (acid mạnh)

SO3 + H2O → H2SO4 (acid mạnh)

Cl2O7 + H2O → 2HClO4 (acid mạnh)

Bài 6.15 trang 23 SBT Hóa học 10: Dựa vào Hình 6.1 và Bảng 6.1 trong SGK, hãy vẽ đồ thị hoặc biểu đồ đối với hai đại lượng bán kính nguyên tử và độ âm điện trong bảng số liệu trên. Quan sát và cho biết hai đại lượng này biến thiên như thế nào. Giải thích.

Lời giải:

Dựa vào Hình 6.1 và Bảng 6.1 trong SGK, hãy vẽ đồ thị hoặc biểu đồ

Độ âm điện và bán kính nguyên tử của các nguyên tố trong chu kì biến đổi ngược chiều nhau. Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử của các nguyên tố giảm dần, còn độ âm điện của các nguyên tố tăng dần.

- Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng cũng tăng theo, do đó độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố thường tăng dần.

- Trong một chu kì, tuy nguyên tử của các nguyên tố có cùng số lớp electron nhưng khi điện tích hạt nhân tăng, lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng cũng tăng theo. Do đó, bán kính của nguyên tử các nguyên tố giảm khi đi từ đầu chu kì đến cuối chu kì.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Hoá học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giải SBT Hoá học 10 trang 22

Đánh giá

0

0 đánh giá