18 câu Trắc nghiệm Địa lí 8 Bài 7 (Cánh diều 2023) có đáp án: Thuỷ văn Việt Nam

1.8 K

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa lí lớp 8 Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam sách Cánh diều. Bài viết gồm 18 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa lí 8. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam. Mời các bạn đón xem:

Trắc nghiệm Địa lí 8 Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam

Phần 1. 18 câu trắc nghiệm Địa lí 8 Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam

Câu 1. Ở nước ta, hệ thống sông nào có lượng phù sa lớn nhất?

A. Sông Mã.

B. Sông Hồng.

C. Mê Công.

D. Đồng Nai.

Đáp án đúng là: B

Sông ngòi còn mang theo một lượng phù sa rất lớn với tổng lượng khoảng 200 triệu tấn/năm, trong đó riêng sông Hồng là 120 triệu tấn/năm, chiếm tới 60% tổng lượng phù sa của sông ngòi cả nước.

Câu 2. Ở nước ta, mùa lũ kéo dài

A. 7 - 8 tháng, chiếm 20 - 30% tổng lượng nước cả năm.

B. 4 - 5 tháng, chiếm 70 - 80% tổng lượng nước cả năm.

C. 7 - 8 tháng, chiếm 70 - 80% tổng lượng nước cả năm.

D. 4 - 5 tháng, chiếm 20 - 30% tổng lượng nước cả năm.

Đáp án đúng là: B

- Mùa lũ kéo dài 4 - 5 tháng, chiếm 70 - 80% tổng lượng nước cả năm, có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam. Sông ngòi miền núi vào mùa lũ có lượng nước lớn, mực nước dâng nhanh và cao.

- Mùa cạn thường kéo dài hơn mùa lũ, trung bình 7 - 8 tháng, chiếm 20 - 30% tổng lượng nước cả năm. Đặc biệt, ở Nam Trung Bộ vào mùa cạn, một số sông có mực nước xuống rất thấp.

Câu 3. Ở một số lưu vực sông của nước ta đang gặp tình trạng nào sau đây?

A. Sạt lở hai bên sông, lũ lụt xảy ra nhiều nơi.

B. Chưa sử dụng hợp lí, ô nhiễm nguồn nước.

C. Đầy nước quanh năm và sử dụng lãnh phí.

D. Ô nhiễm nước sông và hạn hán ở khắp nơi.

Đáp án đúng là: B

Việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở một lưu vực sông có vai trò quan trọng đối với sản xuất và sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên ở nước ta, nguồn nước của một số lưu vực sông chưa được sử dụng hiệu quả cho nhiều mục đích dẫn đến lãng phí và ô nhiễm nguồn nước.

Câu 4. Vào mùa lũ, sông ngòi ở nước ta có đặc điểm nào sau đây?

A. Lượng nước lớn, mực nước dâng nhanh và thấp.

B. Lượng nước nhỏ, mực nước dâng chậm và thấp.

C. Lượng nước lớn, mực nước dâng nhanh và cao.

D. Lượng nước nhỏ, mực nước dâng chậm và cao.

Đáp án đúng là: C

Mùa lũ kéo dài 4 - 5 tháng, chiếm 70 - 80% tổng lượng nước cả năm, có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam. Sông ngòi miền núi vào mùa lũ có lượng nước lớn, mực nước dâng nhanh và cao.

Câu 5. Hệ thống sông nào sau đây có lưu vực lớn nhất ở miền Bắc?

A. Sông Cả.

B. Thái Bình.

C. Sông Mã.

D. Sông Hồng.

Đáp án đúng là: D

Hệ thống lưu vực sông Hồng thống sông có lưu vực lớn nhất ở miền Bắc nước ta (bảng chú giải bên trái có kí hiệu màu xanh lá cây), tiếp đến là sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Kì Cùng - Bằng Giang,...

Câu 6. Nước ta có khoảng

A. 2360 con sông.

B. 2630 con sông.

C. 3260 con sông.

D. 3620 con sông.

Đáp án đúng là: A

Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước. Nước ta có 2360 con sông dài trên 10 km. Mật độ trung bình mạng lưới sông khoảng 0,66 km/km2, ở đồng bằng mật độ có thể cao hơn, từ 2 - 4 km/km2. Dọc bờ biển nước ta, cứ khoảng 20 km lại có một cửa sông.

Câu 7. Sông nào dưới đây chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam?

A. Sông Cả.

B. Sông Lô.

C. Sông Kỳ Cùng.

D. Sông Gâm.

Đáp án đúng là: A

Các con sông chảy theo hướng vòng cung là sông Kỳ Cùng, sông Lô, sông Gâm,… Còn sông Cả chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.

Câu 8. Sông chảy theo hướng vòng cung là

A. Sông Mã.

B. Sông Gâm.

C. Sông Chảy.

D. Sông Hồng.

Đáp án đúng là: B

Sông chảy theo hướng vòng cung là Sông Gâm. Các con sông còn lại (sông Mã, Chảy, Hồng) chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.

Câu 9. Các sông nào sau đây ở nước ta không chảy theo hướng vòng cung?

A. Sông Lục Nam.

B. Sông Lô, sông Gâm.

C. Sông Mã, sông Cả.

D. Sông Cầu, sông Thương.

Đáp án đúng là: C

Các con sông ở Việt Nam chạy theo hướng vòng cung là sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, sông Lô, sông Gâm,… Còn sông Mã và sông Cả chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.

Câu 10. Sông ngòi ở nước ta có tổng lượng nước lớn khoảng

A. 893 tỉ m3/năm.

B. 938 tỉ m3/năm.

C. 839 tỉ m3/năm.

D. 983 tỉ m3/năm.

Đáp án đúng là: C

Sông ngòi nước ta có tổng lượng nước lớn (khoảng 839 tỉ m3/năm), phân bố không đều giữa các hệ thống sông. Trong đó, hệ thống sông Mê Công chiếm tới 60,4% lưu lượng của cả nước.

Câu 11. Hồ Dầu Tiếng nằm trên sông nào dưới đây?

A. Sông Sài Gòn.

B. Sông Mỹ Tho.

C. Sông Đồng Nai.

D. Sông La Ngà.

Đáp án đúng là: A

Hồ Dầu Tiếng là một trong những hồ nước nhân tạo lớn nhất ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Hồ Dầu Tiếng nằm trên sông Sài Gòn.

Câu 12. Hồ nào sau đây là hồ tự nhiên lớn nhất nước ta?

A. Ba Bể.

B. Thác Bà.

C. Hồ Tây.

D. Núi Cốc.

Đáp án đúng là: A

Hồ Ba Bể là một hồ nước ngọt ở Bắc Kạn, Việt Nam. Đây là hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất Việt Nam và là một trong một trăm hồ nước ngọt lớn nhất thế giới. Hồ nằm trong Vườn quốc gia Ba Bể, nơi đây được công nhận là khu du lịch quốc gia Việt Nam.

Câu 13. Chi lưu lớn nhất của hệ thống sông Mê Công ở Việt Nam là

A. sông Tiền và sông Hậu.

B. Đồng Nai và Sài Gòn.

C. Mỹ Tho và Đak Krông.

D. sông Hậu và Đồng Nai.

Đáp án đúng là: A

Sông Mê Công có nhiều phụ lưu, riêng ở Việt Nam có 286 phụ lưu, lớn nhất là sông Sêrêpốk. Hai chi lưu lớn ở Việt Nam là sông Tiền và sông Hậu, được chia ra thành nhiều sông nhỏ cùng hệ thống kênh rạch chằng chịt.

Câu 14. Các sông ở Trung Bộ Đông Trường Sơn có lũ vào khoảng thời nào dưới đây?

A. Từ tháng 1 đến tháng 4.

B. Từ tháng 10 đến tháng 12.

C. Từ tháng 4 đến tháng 7.

D. Từ tháng 9 đến tháng 12.

Đáp án đúng là: D

Các sông ở Trung Bộ Đông Trường Sơn có lũ từ tháng 9 đến tháng 12, trùng với các tháng mưa nhiều ở khu vực này.

Câu 15. Đỉnh lũ của sông ngòi Nam Bộ vào tháng nào dưới đây?

A. Tháng 7.

B. Tháng 8.

C. Tháng 9.

D. Tháng10.

Đáp án đúng là: D

Đỉnh lũ của sông ngòi Nam Bộ vào tháng 10 hằng năm do ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam kết hợp với bão nhiệt đới và dải hội tụ nhiệt đới.

Câu 16. Nước ở các lưu vực sông không được sử dụng để

A. phát triển thủy điện.

B. cung cấp nước sinh hoạt.

C. phát triển du lịch.

D. nuôi trồng hải sản.

Đáp án đúng là: D

Sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở lưu vực sông: Cung cấp nước sinh hoạt; Cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp; Phát triển thuỷ điện; Phát triển giao thông đường thuỷ; Nuôi trồng thuỷ sản (Hải sản sống chủ yếu ở nước mặn, sông là nước ngọt nên rất khó phát triển hải sản); Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp; Phát triển du lịch.

Câu 17. Hai phụ lưu chính của hệ thống sông Hồng là

A. sông Mã và sông Đà.

B. sông Đã và sông Lô.

C. sông Lô và sông chảy.

D. sông chảy và sông Mã.

Đáp án đúng là: B

Hệ thống sông Hồng trên lãnh thổ Việt Nam có hai phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô, hệ thống sông được cung cấp nước bởi hơn 600 phụ lưu. Tất cả các phụ lưu lớn hợp với dòng chính sông Hồng tạo thành một mạng lưới sông hình nan quạt, hội tụ tại Việt Trì (Phú Thọ).

Câu 18. Sông Thu Bồn bắt nguồn từ

A. vùng núi Hoa Nam.

B. vùng núi Trường Sơn Bắc.

C. vùng núi Trường Sơn Nam.

D. cao nguyên Tây Tạng.

Đáp án đúng là: C

Sông Thu Bồn dài 205km, bắt nguồn từ vùng núi Trường Sơn Nam. Hệ thống sông có khoảng 80 phụ lưu, thượng lưu có độ dốc lớn, hạ lưu sông chảy quanh co, đổ ra biển ở cửa Đại và các chi lưu khác. Mùa lũ chính từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 65% lượng nước cả năm.

Phần 2. Lý thuyết Địa lí 8 Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam

I. Đặc điểm mạng lưới sông và chế độ nước sông

1. Đặc điểm mạng lưới sông

- Việt Nam có mạng lưới sông dày đặc.

+ Nước ta có 2360 con sông có chiều dài từ 10 km trở lên.

+ Dọc bờ biển, trung bình khoảng 20 km lại có một cửa sông.

+ Phần lớn các sông nhỏ, ngắn và dốc do lãnh thổ hẹp ngang, địa hình dốc.

+ Một số hệ thống sông lớn như: sông Hồng, sông Mã, sông Cửu Long,.. đều bắt nguồn từ bên ngoài lãnh thổ.

- Sông có hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung, phù hợp với hướng dốc địa hình và hướng phân bố của các dãy núi. Ngoài ra, còn một số sông chảy theo hướng tây - đông hoặc đông - tây, chủ yếu ở Tây Nguyên và Nam Trung Bộ. Tất cả các sông ở nước ta đều trực tiếp hoặc gián tiếp đổ ra Biển Đông.

- Chế độ nước sông có hai mùa là mùa lũ và mùa cạn.

+ Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, thường kéo dài khoảng 4 - 5 tháng, chiếm khoảng 70 - 80 % lượng nước cả năm.

+ Mùa cạn tương ứng với mùa khô, dài khoảng 7 - 8 tháng, tuy nhiên chỉ chiếm khoảng 20 - 30 % lượng nước cả năm.

- Sông có lượng phù sa lớn, tổng lượng phù sa khoảng 200 triệu tấn/năm, nguyên nhân là do mưa lớn, tập trung chủ yếu vào mùa mưa và địa hình nhiều đồi núi. Lượng phù sa lớn đã làm cho đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long được mở rộng nhanh về phía biển, trung bình từ 80 - 100 m/năm.

2. Chế độ nước của một số hệ thống sông lớn

♦ Nước ta có 9 hệ thống sông lớn là: Hồng, Thái Bình, Kỳ Cùng - Bằng Giang, Mã, Cả, Thu Bồn, Ba (Đà Rằng), Đồng Nai và Cửu Long.

Lý thuyết Địa Lí 8 Cánh diều Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam

♦ Tuỳ theo chế độ mưa của từng khu vực, mỗi hệ thống sông ở nước ta có chế độ nước riêng.

- Hệ thống sông Hồng:

+ Là hệ thống sông lớn nhất ở phía bắc nước ta, chảy theo hướng tây bắc - đông nam.

+ Toàn bộ hệ thống sông có trên 600 phụ lưu, trong đó có hai phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô.

+ Ở vùng đồng bằng, sông Hồng có nhiều chi lưu kết nối với hệ thống sông Thái Bình trước khi đổ ra biển. Sông có chế độ dòng chảy khá đơn giản với mùa lũ dài khoảng 5 tháng, tập trung tới 75 - 80% tổng lượng nước cả năm. Do mùa lũ xảy ra đồng thời giữa sông chính và các phụ lưu nên lũ thường lên nhanh.

- Hệ thống sông Thu Bồn:

+ Là hệ thống sống lớn ở duyên hải miền Trung nước ta.

+ Toàn bộ hệ thống sông có hơn 80 phụ lưu chảy theo các hướng khác nhau, nhưng đoạn dòng chảy chính ở hạ lưu khi đổ ra biển có hướng tây - đông.

+ Mùa lũ thường kéo dài khoảng 3 tháng vào thu - đông nhưng tập trung khoảng 65% tổng lượng nước cả năm. Do độ dốc địa hình lớn, hình dạng sông và chế độ mưa phân mùa mạnh mẽ nên sông thường xảy ra lũ lớn, lũ lên nhanh và rút nhanh.

Lý thuyết Địa Lí 8 Cánh diều Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam

Đoạn sông Thu Bồn chảy qua tỉnh Quảng Nam

- Hệ thống sông Cửu Long:

+ Là phần dòng chảy thuộc hạ lưu hệ thống sông Mê Công.

+ Hệ thống sông Mê Công có rất nhiều phụ lưu (trong đó có hơn 280 phụ lưu trên lãnh thổ nước ta).

+ Khi chảy về lãnh thổ Việt Nam, sông chia thành hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu.

+ Hệ thống sông Cửu Long có chế độ nước đơn giản và khá điều hòa với mùa lũ dài khoảng 5 tháng, chiếm 75 - 80% tổng lượng nước cả năm.

+ Do sông có diện tích lưu vực lớn, độ dốc nhỏ nên lũ thường lên chậm và rút chậm, mang lại nhiều lợi ích cho người dân nơi đây. Tuy nhiên, hệ thống sông Cửu Long chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của biển, đặc biệt là trong mùa cạn.

Lý thuyết Địa Lí 8 Cánh diều Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam

Cầu Mỹ Thuận bắc qua sông Tiền, nối hai tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long

II. Hồ, đầm

- Việt Nam có nhiều hồ, đầm; phân bố rộng khắp cả nước.

- Các hồ, đầm có sự khác nhau về nguồn gốc, tích chất và diện tích.

+ Nhiều hồ, đầm có nguồn gốc tự nhiên như: Hồ Tây, Hồ Gươm (thành phố Hà Nội), hồ Tơ Nưng (tỉnh Gia Lai), Hồ Lắk (tỉnh Đắk Lắk), đầm Thị Nại (tỉnh Bình Định), đầm Ô Loan (tỉnh Phú Yên),...

+ Nhiều hồ, đầm được hình thành do tác động của con người (hồ nhân tạo) như: hồ thuỷ điện Hoà Bình, hồ thuỷ điện Trị An,...

- Hồ, đầm ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất và sinh hoạt hằng ngày của người dân.

+ Trong sản xuất:

▪ Hồ, đầm cung cấp nguồn nước tưới cho các vùng trồng trọt và chăn nuôi, cho nhiều ngành công nghiệp, là nơi nuôi trồng thuỷ sản.

▪ Nhiều hồ nhân tạo còn là nơi cung cấp nước cho các nhà máy thuỷ điện.

▪ Hồ, đầm còn là đường giao thông thuỷ và tạo cảnh quan cho phát triển du lịch.

+ Trong sinh hoạt: hồ cung cấp nguồn nước ngọt để phục vụ đời sống hằng ngày của người dân.

+ Ngoài ra, hồ, đầm còn góp phần làm cho không khí mát mẻ hơn, điều tiết nước, là nơi dự trữ nước lớn, nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật dưới nước,...

Lý thuyết Địa Lí 8 Cánh diều Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam

III. Nước ngầm

- Nước ta có nguồn nước ngầm khá phong phú và đa dạng, tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên.

- Nguồn nước ngầm có vai trò quan trọng đối với sản xuất và sinh hoạt:

+ Cung cấp nước cho các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.

+ Cung cấp nước sinh hoạt rất quan trọng trong đời sống hằng ngày của con người, đặc biệt là ở các thành phố lớn, đông dân cư.

+ Nguồn nước ngầm là nước khoáng, nước nóng ở nhiều địa phương như: Kim Bôi (tỉnh Hoà Bình), Quang Hanh (tỉnh Quảng Ninh), Vĩnh Hảo (tỉnh Bình Thuận),... có tác dụng tốt đối với sức khỏe con người nên có thể khai thác để phát triển du lịch, nghỉ dưỡng, chữa bệnh,...

IV. Tầm quan trọng của việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở các lưu vực sông

- Sông có vai trò rất quan trọng, ngoài việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt, sông còn là đường giao thông, là nguồn thuỷ năng dồi dào, cung cấp nguồn thực phẩm và tạo cảnh quan cho du lịch.

- Tuy nhiên, lưu vực của sông thường rất rộng, kéo dài qua các khu vực địa hình khác nhau nên giá trị sử dụng cũng khác nhau.

+ Ở các khu vực địa hình núi, sông có nhiều giá trị về thuỷ điện và du lịch.

+ Ở các khu vực địa hình đồng bằng, sông có nhiều giá trị về giao thông, nuôi trồng thuỷ sản,...

- Cần phải sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở các lưu vực sông để mang lại nhiều lợi ích kinh tế, đồng thời bảo vệ được môi trường nước và phát triển bền vững. Việc sử dụng tổng hợp nước ở lưu vực sông còn góp phần làm cho các địa phương gắn kết và nâng cao trách nhiệm cộng đồng trong việc bảo vệ dòng sông.

Lý thuyết Địa Lí 8 Cánh diều Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam

Video bài giảng Địa Lí 8 Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam - Cánh diều

Xem thêm các bài Trắc nghiệm Địa lí lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá