Lý thuyết KHTN 6 Bài 16 (Kết nối tri thức 2024): Hỗn hợp các chất

3.1 K

Với tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 16: Hỗn hợp các chất sách Kết nối tri thức hay, chi tiết cùng với 10 câu trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN lớp 6.

KHTN lớp 6 Bài 16: Hỗn hợp các chất

A. Lý thuyết KHTN 6 Bài 16: Hỗn hợp các chất

I. Chất tinh khiết và hỗn hợp

- Chất tinh khiết (chất nguyên chất) được tạo ra từ 1 chất duy nhất và có những tính chất xác định.

Ví dụ: 

+ Nước cất được tạo từ một chất duy nhất là nước , sôi ở 1000C, nóng chảy ở 00C.

Hỗn hợp các chất | Kết nối tri thức

+ Một chiếc thìa bằng bạc chỉ được tạo thành từ một chất là bạc.

Hỗn hợp các chất | Kết nối tri thức

- Hỗn hợp được tạo ra khi hai hay nhiều chất trộn lẫn với nhau.Tính chất của hỗn hợp thay đổi tùy thuộc vào thành phần các chất có trong hỗn hợp .

Ví dụ: Nước đường ( ngoài nước còn có đường ), nước cam (ngoài nước, đường, còn có axit hữu cơ, tinh dầu,...)

Hỗn hợp các chất | Kết nối tri thức

II. Dung dịch

- Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan.

Ví dụ: Khi hòa tan đường vào nước ta được nước đường. Khi đó, đường là chất tan, nước là dung môi, nước đường là dung dịch.

Hỗn hợp các chất | Kết nối tri thức

III. Huyền phù và nhũ tương

- Huyền phù gồm các hạt chất rắn lơ lửng trong chất lỏng

Ví dụ: nước phù sa, nước bột màu,...

Hỗn hợp các chất | Kết nối tri thức

- Nhũ tương gồm các giọt chất lỏng lơ lửng trong một chất lỏng khác

Ví dụ: sữa, hỗn hợp dầu ăn và nước (khi được khuấy trộn),...

Hỗn hợp các chất | Kết nối tri thức

- Huyền phù và nhũ tương là những hỗn hợp không đồng nhất. Chúng thường không trong suốt.

IV. Sự hòa tan các chất

1. Khả năng tan của các chất

- Các chất rắn, lỏng, khí đều có thể hòa tan trong nước để tạo thành dung dịch . Khi hòa tan các chất khác nhau vào cùng một dung môi có chất tan nhiều, có chất tan ít và có chất không tan.

Ví dụ:

- Đường tan nhiều trong nước, muối ăn, bột nở  tan khá nhiều, còn thạch cao, đá vôi hầu như không tan trong nước.

- Rượu, giấm là các dung dịch mà chất tan là các chất lỏng.

- Khi mở chai nước ngọt, ta thấy các bọt khí sủi lên. Đó là carbon dioxide đã hòa tan khi nén vào nước ngọt, giờ mới thoát ra.

Hỗn hợp các chất | Kết nối tri thức

2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự hòa tan.

- Thông thường, các chất rắn sẽ tan tốt hơn trong nước nóng, với các chất khí thì ngược lại.

Ví dụ: Hòa tan đường trong nước nóng, thấy đường tan nhanh hơn nhiều so với khi hòa tan đường trong cốc nước lạnh.

- Quá trình hòa tan một chất rắn sẽ xảy ra nhanh hơn nếu chất đó được khuấy, trộn hoặc nghiền thành hạt nhỏ mịn.

                             

B. 10 câu trắc nghiệm KHTN 6 Bài 16: Hỗn hợp các chất

Câu 1: Muốn hòa tan được nhiều muối ăn vào nước, ta không nên sử dụng phương pháp nào dưới đây?

A. Vừa cho muối ăn vào nước vừa khuấy đểu.                 B. Nghiền nhỏ muối ăn.

C. Đun nóng nước .                                                           D. Bỏ thêm đá lạnh vào.

Lời giải Nhiệt độ của nước càng thấp, muối hòa tan càng ít. Do đó muốn hòa tan nhiều muối ăn không nên bỏ thêm đá lạnh vào nước.

Đáp án: D

Câu 2: Hỗn hợp nào sau đây là dung dịch chỉ chứa một chất tan?

A. Nước mắm.                                               B. Sữa.

C. Nước chanh đường.                                 D. Nước đường.

Lời giải Dung dịch nước đường chỉ chứa một chất tan là đường.

Đáp án: D

Câu 3: Hỗn hợp nào sau đây không được xem là dung dịch?

A. Hỗn hợp nước muối.                               B. Hỗn hợp nước đường.

C. Hỗn hợp bột mì và nước khuấy đều.        C. Hỗn hợp nước và rượu.

Lời giải Bột mì không tan trong nước do đó không xem như là dung dịch.

Đáp án: C

Câu 4: Hai chất lỏng không hòa tan vào nhau nhưng khi chịu tác động, chúng lại phân tán vào nhau thì được gọi là

A. Chất tinh khiết.                                        B. Dung dịch.

C. Nhũ tương.                                              D. Huyền phù.

Lời giải Hai chất lỏng không hòa tan vào nhau nhưng khi chịu tác động, chúng lại phân tán vào nhau thì được gọi là nhũ tương.

Đáp án: C

Câu 5: Khi hòa tan bột đá vôi vào nước, chỉ một lượng chất này tan trong nước, phần còn lại làm cho nước vôi trong bị đục. Hỗn hợp này được gọi là

A. Huyền phù.                                              B. Dung dịch.

C. Nhũ tương.                                              D. Chất tan.

Lời giải Hỗn hợp này được gọi là huyền phù (chất rắn ở trong lòng chất lỏng).

Đáp án: A

Câu 6: Trường hợp nào sau đây là chất tinh khiết?

A. Nước khoáng.                               B. Nước biển.

C. Sodium chloride.                           D. Gỗ.

Lời giải Chất tinh khiết là Sodium chloride do nó không có lẫn chất khác.

Đáp án: C

Câu 7: Khi cho bột mì vào nước và khuấy đều, ta thu được

A. Dung dịch.                           B. Huyền phù.

C. Dung môi.                            D. Nhũ tương.

Lời giải Khi cho bột mì vào nước và khuấy đều, bột mì không tan và lơ lửng trong dung dịch nên ta thu được huyền phù.

Đáp án: B

Câu 8: Để phân biệt chất tinh khiết và hỗn hợp ta dựa vào

A. Thể của chất.                                  B. Mùi vị của chất.

C. Tính chất của chất.                          D. Số chất tạo nên.

Lời giải

Để phân biệt chất tinh khiết và hỗn hợp cần dựa vào số chất tạo nên, cụ thể:

- Chất tinh khiết là chất không có lẫn chất khác (1 chất)

- Hỗn hợp gồm từ 2 chất trở lên.

Đáp án: D

Câu 9: Cho các vật thể: áo sơ mi, bút chì, đôi giày, viên kim cương. Vật thể chỉ chứa một chất duy nhất là

A. Áo sơ mi.                                         B. Bút chì.

C. Viên kim cương.                              D. Đôi giày.

Lời giải Kim cương chỉ chứa carbon.

Đáp án: C

Câu 10: Chất nào sau đây tan nhiều trong nước nóng?

A. Muối ăn.                                        B. Nến.

C. Khí carbon dioxide.                       D. Dầu ăn.

Lời giải Muối ăn tan nhiều trong nước nóng.

Đáp án: A

Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 15: Một số lương thực, thực phẩm

Bài 17: Tách chất khỏi hỗn hợp

Bài 18: Tế bào – Đơn vị cơ bản của sự sống

Bài 19: Cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào

Đánh giá

0

0 đánh giá