Giải SGK Khoa học tự nhiên 6 Bài 16 (Kết nối tri thức): Hỗn hợp các chất

Với giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 16: Hỗn hợp các chất chi tiết bám sát nội dung sgk Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Khoa học tự nhiên 6 Bài 16: Hỗn hợp các chất

Mở đầu trang 56 Bài 16 Khoa học tự nhiên lớp 6: Nước biển có chứa những chất gì mà lại có vị mặn?

Lời giải:

Nước biển chứa các chất muối hòa tan làm cho nó có vị mặn. Đó là những loại chất hòa tan chủ yêu là natri clorua, kali nitrat và bicarbonate. Muối được lắng đọng trong đại dương thông qua nhiều cách khác nhau từ hàng tỷ năm trước. Muối được tích lũy đều đặn cho đến khi nước biển gần như bão hòa với hàm lượng muối.

Câu hỏi 1 trang 56 Bài 16 Khoa học tự nhiên lớp 6: Khi pha thêm nước vào cốc nước cam, em thấy màu và vị nước cam thay đổi thế nào? Từ đó cho biết tính chất của hỗn hợp có phụ thuộc vào thành phần không?

Lời giải:

Khi pha thêm nước vào cốc nước cam, em thấy màu nước cam nhạt dần, và vị cũng nhạt dần. Từ đó ta thấy được tính chất hỗn hợp phụ thuộc vào thành phần các chất trong hỗn hợp đó.

Câu hỏi 2 trang 56 Bài 16 Khoa học tự nhiên lớp 6: Hãy kể một số chất tinh khiết và hỗn hợp xung quanh em.

Lời giải:

Một số chất tinh khiết và hỗn hợp xung quanh em.

- Chất tinh khiết: nước cất, bạc,vàng, oxygen,...

- Hỗn hợp: gang, thép, không khí, nước chanh,...

Câu hỏi 3 trang 57 Bài 16 Khoa học tự nhiên lớp 6: Khi hòa tan đường vào nước, đường có bị biến đổi thành chất khác không?

Lời giải:

Khi hòa tan đường vào nước ,đường không bị biến đổi thành chất khác

Câu hỏi 4 trang 57 Bài 16 Khoa học tự nhiên lớp 6: Nước muối, giấm ăn, nước giải khát có gas là các dung dịch. Em hãy chỉ ra dung môi và chất tan trong các trường hợp đó.

Lời giải:

Dung môi trong các trường hợp đó là nước

Các chất tan là muối, acetic acid, đường hóa học, ...

Câu hỏi 5 trang 57 Bài 16 Khoa học tự nhiên lớp 6: Quan sát hình 16.1 và hãy chỉ ra loại nước nào là hỗn hợp đồng nhất, không đồng nhất?

Quan sát hình 16.1 và hãy chỉ ra loại nước nào là hỗn hợp đồng nhất, không đồng nhất

Lời giải:

Hỗn hợp đồng nhất: nước cất tiêm, nước đường

Hỗn hợp không đồng nhất: nước cam

Hoạt động 1 trang 57 Bài 16 Khoa học tự nhiên lớp 6: Tính chất của chất tan trong dung dịch có khác với ban đầu không?

Chuẩn bi: 1 cố, 1 thìa, muối ăn, nước

Tiến hành: Pha 3-5 thìa nhỏ muối ăn vào cốc đựng 20ml nước ấm, khuấy đều.Nếm thử vị dung dịch thu được. Nhỏ vài giọt dung dịch lên thìa inox, hơ trên lửa đến khi nước bay hơi hết.Để nguội, quan sát màu sắc và nếm thử vị của chất rắn thu được trên thìa.

Em hãy: nhận xét về màu sắc, vị của chất rắn thu được và so sánh với muối ăn ban đầu.

Lời giải:

Dung dịch thu được có vị mặn

- Khi cô cạn, chất rắn thu được có màu trắng, vị mặn là muối ăn ban đầu

Câu hỏi 6 trang 57 Bài 16 Khoa học tự nhiên lớp 6: Khi hòa muối ăn vào nước, nếu muối không tan hết, bị lắng xuống đáy thì có tạo thành huyền phù không?

Lời giải:

Khi hòa muối ăn vào nước, nếu muối không tan hết, bị lắng xuống đáy thì không tạo thành huyền phù. Vì huyền phù gồm các hạt chất rắn lơ lửng trong lòng chất lỏng.

Câu hỏi 7 trang 57 Bài 16 Khoa học tự nhiên lớp 6: Kể tên một số nhũ tương và huyền phù xung quanh em.

Lời giải:

Một số nhũ tương và huyền phù xung quanh em.

Nhũ tương: sữa, hỗn hợp dầu ăn và nước (khí được khấy trộn),...

Huyền phù: nước phù sa, nước bột màu, nước bùn,...

Hoạt động 2 trang 57 Bài 16 Khoa học tự nhiên lớp 6: Phân biệt huyền phù với dung dịch

Chuẩn bị: 2 cốc nước, đường, bột sắn dây

Tiến hành: Cho một thìa đường vào cốc thứ nhất, cho một thìa bột sắn dây vào cốc thứu hai.Khuấy đều hai cốc.Để yên 2-3 phút.

Quan sát và trả lời câu hỏi:

1. Nước đường và nước bột sắn dây có cùng trong suốt không?Cốc nào là dung dịch, cốc nào là huyền phù?

2. Sau 30 phút, ở mỗi cốc có sự thay đổi nào không?

Lời giải:

1. Nước đường và nước bột sắn dây không cùng trong suốt, nước đường thì trong suốt, tuy nhiên nước sắn dây có màu trắng đục. Do đó cố nước đường là dung dịch, cốc nước sắn dây là huyền phù.

2. Sau 30 phút ta thấy:

- Cốc nước đường không hiện tượng

- Cốc nước sắn dây thấy có bột sắn lắng xuống đáy cốc

Câu hỏi 8 trang 58 Bài 16 Khoa học tự nhiên lớp 6: Nêu vài ví dụ trong thực tế cho thấy chất rắn, chất lỏng, chất khí tan trong nước.

Lời giải:

- Chất rắn tan trong nước: Trong nước biển có hòa tan muối ăn, thả viên C sủi vào nước, hòa tan đường vào nước,…

- Chất lỏng tan trong nước: rượu hòa tan trong nước, giấm ăn hòa tan trong nước,…

- Chất khí tan trong nước: Trong nước có khí oxygen nên cá có thể sống dưới nước, trong nước ngọt có khí carbon dioxide.

Hoạt động 3 trang 58 Bài 16 Khoa học tự nhiên lớp 6: Sự hòa tan của một số chất rắn

Chuẩn bị: 3 ống nghiệm,thìa, muối ăn, đường, bột đá vôi, nước

Tiến hành:

- Rót cùng một thể tích nước (khoảng 5 ml) vào 3 ống nghiệm.

- Thêm vào mỗi ống nghiệm 1 thìa chất rắn lần lượt là muối ăn, đường và bột đá vôi (mỗi thìa khoảng 1 gam) và lắc đều ống nghiệm khoảng1-2 phút. Quan sát.

Quan sát và trả lời câu hỏi:

1.Trong số các chất đã dùng, chất nào đã tan, chất nào không tan trong nước?

2. Không làm thí nghiệm, hãy dự đoán bột mì, bột gạo có tan trong nước không?

Lời giải:

1.

- Chất tan trong nước: muối ăn,đường

- Chất không tan trong nước: đá vôi

2. 

Dự đoán bột mì và bột gạo không tan trong nước

Câu hỏi 9 trang 59 Bài 16 Khoa học tự nhiên lớp 6: Để hòa tan được nhiều muối ăn hơn, ta phải pha muối vào nước nóng hay nước lạnh? Vì sao?

Lời giải:

Để hòa tan được nhiều muối ăn hơn, ta phải pha muối vào nước nóng. Vì các chắn rắn sẽ tan tốt hơn trong nước nóng, do khi nhiệt độ cao, các phân tử muối và nước chuyển động nhanh hơn, dẫn đến số lần va chạm tăng nên chất rắn được hòa tan đều trong nước.

Em có thể 1 trang 59 Bài 16 Khoa học tự nhiên lớp 6: Hiểu được tại sao trên vỏ hộp đựng một số sản phẩm như sữa có ghi dòng hướng dẫn: "Lắc đều trước khi sử dụng"

Lời giải:

Sữa là nhũ tương của chất béo trong nước. Mặt khác một số loại sữa như sữa cacao, sữa socola, … ở dạng huyền phù (những hạt cacao rắn lơ lửng trong nước). Do vậy, phải lắc đều trước khi uống để hỗn hợp phân tán đều, phần chất rắn không bị lắng dưới đáy hộp, giúp thường thức ngon hơn.

Lý thuyết Bài 16: Hỗn hợp các chất

I. Chất tinh khiết và hỗn hợp

- Chất tinh khiết (chất nguyên chất) được tạo ra từ 1 chất duy nhất và có những tính chất xác định.

Ví dụ: 

+ Nước cất được tạo từ một chất duy nhất là nước , sôi ở 1000C, nóng chảy ở 00C.

Hỗn hợp các chất | Kết nối tri thức

+ Một chiếc thìa bằng bạc chỉ được tạo thành từ một chất là bạc.

Hỗn hợp các chất | Kết nối tri thức

- Hỗn hợp được tạo ra khi hai hay nhiều chất trộn lẫn với nhau.Tính chất của hỗn hợp thay đổi tùy thuộc vào thành phần các chất có trong hỗn hợp .

Ví dụ: Nước đường ( ngoài nước còn có đường ), nước cam (ngoài nước, đường, còn có axit hữu cơ, tinh dầu,...)

Hỗn hợp các chất | Kết nối tri thức

II. Dung dịch

- Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan.

Ví dụ: Khi hòa tan đường vào nước ta được nước đường. Khi đó, đường là chất tan, nước là dung môi, nước đường là dung dịch.

Hỗn hợp các chất | Kết nối tri thức

III. Huyền phù và nhũ tương

- Huyền phù gồm các hạt chất rắn lơ lửng trong chất lỏng

Ví dụ: nước phù sa, nước bột màu,...

Hỗn hợp các chất | Kết nối tri thức

- Nhũ tương gồm các giọt chất lỏng lơ lửng trong một chất lỏng khác

Ví dụ: sữa, hỗn hợp dầu ăn và nước (khi được khuấy trộn),...

Hỗn hợp các chất | Kết nối tri thức

- Huyền phù và nhũ tương là những hỗn hợp không đồng nhất. Chúng thường không trong suốt.

IV. Sự hòa tan các chất

1. Khả năng tan của các chất

- Các chất rắn, lỏng, khí đều có thể hòa tan trong nước để tạo thành dung dịch . Khi hòa tan các chất khác nhau vào cùng một dung môi có chất tan nhiều, có chất tan ít và có chất không tan.

Ví dụ:

- Đường tan nhiều trong nước, muối ăn, bột nở  tan khá nhiều, còn thạch cao, đá vôi hầu như không tan trong nước.

- Rượu, giấm là các dung dịch mà chất tan là các chất lỏng.

- Khi mở chai nước ngọt, ta thấy các bọt khí sủi lên. Đó là carbon dioxide đã hòa tan khi nén vào nước ngọt, giờ mới thoát ra.

Hỗn hợp các chất | Kết nối tri thức

2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự hòa tan.

- Thông thường, các chất rắn sẽ tan tốt hơn trong nước nóng, với các chất khí thì ngược lại.

Ví dụ: Hòa tan đường trong nước nóng, thấy đường tan nhanh hơn nhiều so với khi hòa tan đường trong cốc nước lạnh.

- Quá trình hòa tan một chất rắn sẽ xảy ra nhanh hơn nếu chất đó được khuấy, trộn hoặc nghiền thành hạt nhỏ mịn.

Tài liệu có 6 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống