Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Ôn tập giữa học kì 1 chi tiết trong Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Ôn tập giữa học kì 1
Tiết 1-2
Bài 1 (trang 55 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Mỗi đoạn dưới đây được trích trong bài đọc nào?
Bạn có thấy lạ không Mỗi đứa mình một khác Cùng ngân nga câu hát Chẳng giọng nào giống nhau. (Huỳnh Mai Liên) |
"Các em đã tạo dựng cho mình một phong cách độc đáo, không ai bắt chước ai." (Theo Nguyễn Phan Hách) |
………………………………… |
………………………………… |
Thằn lằn xanh trở về với cái cây của mình và thích thú đi kiếm ăn vào ban ngày. Tắc kè quay trở lại bức tường thân yêu và vui vẻ đi tìm thức ăn vào buổi tối. (Theo Sâng Lê-kha-na) |
“Thực ra ở bất cứ đâu cũng có những điều để chúng ta học hỏi. Như ở ngay bến sông này, anh được gặp rất nhiều thuyền từ khắp nơi đổ về." (Theo Võ Quảng) |
………………………………… |
………………………………… |
“Tại sao mình không thể trở thành một tay trống nhỉ?" Cô bé khẽ hỏi những con sóng xô bờ. (Theo Truyện kể hằng đêm dành cho các cô bé cá tính) |
“Đúng rồi, mỗi loài hoa có một vẻ đẹp riêng con ạ. Con người cũng vậy. (Du-nan biên soạn, Hoà Vân dịch) |
………………………………… |
………………………………… |
Trả lời:
Bạn có thấy lạ không Mỗi đứa mình một khác Cùng ngân nga câu hát Chẳng giọng nào giống nhau. (Huỳnh Mai Liên) |
"Các em đã tạo dựng cho mình một phong cách độc đáo, không ai bắt chước ai." (Theo Nguyễn Phan Hách) |
1. Điều kì diệu |
2. Thi nhạc |
Thằn lằn xanh trở về với cái cây của mình và thích thú đi kiếm ăn vào ban ngày. Tắc kè quay trở lại bức tường thân yêu và vui vẻ đi tìm thức ăn vào buổi tối. (Theo Sâng Lê-kha-na) |
“Thực ra ở bất cứ đâu cũng có những điều để chúng ta học hỏi. Như ở ngay bến sông này, anh được gặp rất nhiều thuyền từ khắp nơi đổ về." (Theo Võ Quảng) |
3. Thằn lằn xanh và tắc kè |
4. Đò ngang |
“Tại sao mình không thể trở thành một tay trống nhỉ?" Cô bé khẽ hỏi những con sóng xô bờ. (Theo Truyện kể hằng đêm dành cho các cô bé cá tính) |
“Đúng rồi, mỗi loài hoa có một vẻ đẹp riêng con ạ. Con người cũng vậy. (Du-nan biên soạn, Hoà Vân dịch) |
5. Nghệ sĩ trống |
6. Công chúa và người dẫn chuyện |
Bài 2 (trang 56 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Nêu ngắn gọn nội dung của 1 – 2 bài đọc (Tiếng nói của cỏ cây, Tập làm văn, Nhà phát minh 6 tuổi, Con vẹt xanh, Chân trời cuối phố, Trước ngày xa quê.)
Bài…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… |
Bài…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… |
Trả lời:
Tập làm văn: Cuối tuần, ba cho nhân vật tôi về quê để tìm ý cho bài văn “Tả cây hoa nhà em”. Nhờ nỗ lực dậy sớm và khả năng quan sát tốt, cậu đã tạo nên một bài văn tả hoa hồng rất hay. |
Nhà phát minh 6 tuổi: Ma-ri-a là một cô bé rất thích quan sát. Chình vì vậy khi nhìn thấy điều lạ về sự chuyển động và đứng yên của tách trà, cô bé đã ngay lập tức đi làm thí nghiệm và hiểu ra. Nhờ vậy, cô được bố khen là giáo sư đời thứ 7 của gia tộc. Về sau, Ma-ri-a thực sự trở thành giáo sư của nhiều trường đại học danh tiếng và nhận giải Nô-ben Vật lý. |
Bài 3 (trang 56 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Đọc lại một bài đọc trong chủ điểm Mỗi người một vẻ hoặc Trải nghiệm và khám phá, nêu chi tiết hoặc nhân vật em nhớ nhất.
Trả lời:
Nhân vật Ma-ri-a là một cô bé rất thông minh và tinh tường khi có thể hiểu và tự mình làm một thí nghiệm khi mới 6 tuổi. Cô có lòng ham học hỏi, mong muốn khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống. Chính vì vậy mà sau này Ma-ri-a trở thành giáo sư của nhiều trường đại học và là người phụ nữ đầu tiên nhận giải Nobel.
Bài 4 (trang 56 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): a. Gạch dưới các danh từ trong câu ca dao
Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
* *
*
Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh
Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng
* *
*
Gió đưa cành trúc la đà,
Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương.
Mịt mờ khói toả ngàn sương,
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
* *
*
Ơn trời mưa nắng phải thì,
Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu.
Công lênh chẳng quản lâu đâu,
Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng.
b. Xếp các danh từ vừa tìm được ở bài a vào cột thích hợp.
Danh từ chung |
Danh từ riêng |
|||
Chỉ người |
Chỉ vật |
Chỉ hiện tượng tự nhiên |
Tên người |
Tên địa lý |
.............................. | .............................. | .............................. | .............................. | .............................. |
Trả lời:
a. Gạch dưới các danh từ trong câu ca dao
Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
* *
*
Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh
Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng
* *
*
Gió đưa cành trúc la đà,
Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương.
Mịt mờ khói toả ngàn sương,
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
* *
*
Ơn trời mưa nắng phải thì,
Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu.
Công lênh chẳng quản lâu đâu,
Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng.
b. Xếp các danh từ vừa tìm được ở bài a vào cột thích hợp.
Danh từ chung |
Danh từ riêng |
|||
Chỉ người |
Chỉ vật |
Chỉ hiện tượng tự nhiên |
Tên người |
Tên địa lý |
Nàng, anh hùng, |
Phố, chân, chùa, cành trúc, tiếng chuông, nhịp chày, mặt gương, canh gà, chày, nước, cơm. |
Gió, khói, sương, mưa, nắng |
Tô Thị, Triệu Thị Trinh, |
Đồng Đăng, Kỳ Lừa, Tam Thanh, Nông Cống, tỉnh Thanh, Trấn Vũ, Thọ Xương, Yên Thái, Tây Hồ, |
Tiết 3 - 4
Bài 1 (trang 57 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Dựa vào gợi ý viết tên bài thơ và tên tác giả.
(1) Bài thơ chia sẻ niềm vui và những khó khăn trong hành trình học chữ của các bạn nhỏ vùng cao. |
- Tên bài thơ:………………………… - Tên tác giả:………………………… |
(2) Bài thơ là câu chuyện của một chú gà con kể với các bạn về những trải nghiệm thú vị của mình. |
- Tên bài thơ:………………………… - Tên tác giả:………………………… |
Trả lời:
(1) Bài thơ chia sẻ niềm vui và những khó khăn trong hành trình học chữ của các bạn nhỏ vùng cao. |
- Tên bài thơ: Gặt chữ trên non - Tên tác giả: Bích Ngọc |
(2) Bài thơ là câu chuyện của một chú gà con kể với các bạn về những trải nghiệm thú vị của mình. |
- Tên bài thơ: Bầu trời trong quả trứng - Tên tác giả: Xuân Quỳnh |
Bài 2 (trang 58 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Chép lại câu chủ đề trong từng đoạn văn ở bài tập 2 (SHS Tiếng Việt 4, tập 1, trang 71)
Trả lời:
a. Biển động. Gió thét trên những rừng dương. Sóng đập dữ dội vào mạn thuyền. Cây cột buồm rít lên, lá cờ đuôi nheo bay phần phật. Mưa cắt ngang mặt những tia nước lạnh. Bãi cát vật vã với nước, với sóng.
(Trần Nhật Thu)
Câu chủ đề: Biển động.
b. Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng thang, bến cảng vọng lại.
(Theo Thi Sảnh)
Câu chủ đề: Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió.
c. Chuồn chuồn ngô mặc áo kẻ ca-rô đen vàng thích phơi mình ngoài nắng, trên ngọn chuối hoặc bờ ao. Chuồn chuồn ớt với bộ cánh đỏ rực hoặc vàng tươi, suốt ngày la cà hết chỗ này sang chỗ khác. Chuồn chuồn nước thích soi gương, ưa đứng im trên cọng khoai ngứa bên bờ ao ngắm bóng mình in dưới nước,... ẻo lả và xinh xắn hơn cả là các bé chuồn kim, cả thân hình chỉ nhỉnh hơn chiếc kim khâu... Ngần ấy loại chuồn chuồn cũng đủ cho chúng tôi mê tơi trong suốt mùa hè.
(Theo Trần Đức Tiến)
Câu chủ đề: Ngần ấy loại chuồn chuồn cũng đủ cho chúng tôi mê tơi trong suốt mùa hè.
Bài 3 (trang 58 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Tìm và ghi lại các động từ trong một đoạn văn (a,b hoặc c) ở bài tập 2 (SHS Tiếng Việt 4, tập 1, trang 71)
Trả lời:
a. Biển động. Gió thét trên những rừng dương. Sóng đập dữ dội vào mạn thuyền. Cây cột buồm rít lên, lá cờ đuôi nheo bay phần phật. Mưa cắt ngang mặt những tia nước lạnh. Bãi cát vật vã với nước, với sóng.
Bài 4 (trang 58 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Viết tiếp 2-3 động từ thích hợp với mỗi sự vật dưới đây:
Trả lời:
Bài 5 (trang 58 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Viết đoạn văn (4-5 câu) câu chủ đề tự chọn, có chứa động từ ở bài tập 4.
Trả lời:
Buổi sáng mai, khung cảnh quê em thật đẹp. Từng tốp học sinh tung tăng đi học. Hai bên đường, đàn ong đã bắt đầu bay đi tìm mật. Xa xa, trên dòng sông, những con thuyền đang hối hả lướt nhanh trên mặt nước.
Tiết 5
Bài 1 (trang 59 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Quan sát tranh (SHS Tiếng Việt 4, tập một, trang 72), đọc lời dưới tranh rồi tóm tắt câu chuyện Nai con Bam - bi
Trả lời:
Câu chuyện kể về bạn nai nhỏ, đến tuổi trưởng thành, Bam-bi được mẹ cho sống tự lập. Khi mẹ đi mất, Bam-bi hoang hốt kêu lên. Nhờ sự khích lên của nai bố mà Bam-bi đã có quyết tâm tự lập. Nhiều năm sau, Bam-bi ngày nào đã trở thành một chàng nai thông minh, dũng cảm như bố.
Bài 2 (trang 59 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Viết mở bài hoặc kết bài cho câu chuyện Nai con Bam-bi theo ý em.
- Mở bài:
- Kết bài:
Trả lời:
Mở bài:
Câu chuyện kể về sự lớn lên của một chú nai Bam-bi từ ngày còn thơ bé cho đến lúc trở thành một con nai trưởng thành đã được sống trong sự bao bọc, yêu thương và giúp đỡ của các loài vật.
Kết bài:
Câu chuyện mang lại cho em rất nhiều bài học ý nghĩa về động lực, cố gắng, nỗ lực để trưởng thành trong cuộc sống.
Xem thêm các bài giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: