Giải SGK Kinh tế Pháp luật 10 Bài 9 (Cánh diều): Dịch vụ tín dụng

8.9 K

Lời giải bài tập Giáo dục kinh tế lớp 10 Bài 9: Dịch vụ tín dụng sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Kinh tế 10 Bài 9 từ đó học tốt môn KTPL 10.

Giải bài tập KTPL lớp 10 Bài 9: Dịch vụ tín dụng

Video giải Kinh tế Pháp luật 10 Bài 9: Dịch vụ tín dụng - Cánh diều

Mở đầu

Mở đầu trang 54 KTPL 10: Em hãy liệt kê một số dịch vụ tín dụng mà em biết và chia sẻ hiểu biết của em về các dịch vụ đó.

Phương pháp giải:

- Liệt kê một số dịch vụ tín dụng.

- Chia sẻ về các dịch vụ đó.

Trả lời:

- Vay thế chấp: là hình thức vay tiền có tài sản thế chấp để đảm bảo cho khoản vay của bạn. Tài sản mang đi thế chấp phải đảm bảo vẫn còn quyền lợi đối với người đi vay. Ở đây là quyền lợi sở hữu.

- Vay tín chấp: là hình thức cho vay vốn không cần tài sản đảm bảo. Các tổ chức tín dụng xét duyệt khoản vay dựa vào uy tín và mức thu nhập của người vay.

Khám phá

1. Tín dụng ngân hàng

Câu hỏi trang 54, 55 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin trong các trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi

Thông tin 1. Bố của C hiện đang công tác trong một cơ quan nhà nước, cần vay 200 triệu đồng trong vòng 36 tháng để sửa nhà. Khi đến ngân hàng X, bố của C nhờ nhân viên tín dụng ngân hàng tư vấn về việc sử dụng dịch vụ tín dụng ngân hàng nào cho phù hợp. Nhân viên tín dụng ngân hàng giới thiệu với bố C hai hình thức dịch vụ tín dụng ngân hàng: vay tín chấp (vay không có tải sản đâm bảo) và vay thế chấp (vay có tài sản đảm bảo).

- Vay tín chấp: Không cần tài sản thế chấp; thời gian vay từ 12 tháng đến 60 tháng; thời gian xét duyệt và thủ tục vay đơn giản; tuy nhiên lãi suất cao hơn so với vay thế chấp và hạn mức vay thấp hơn vay thế chấp.

- Vay thế chấp: Thời gian vay linh hoạt theo nhu cầu của người vay; lãi suất thấp hơn so với vay tín chấp; hạn mức vay cao hơn vay tín chấp; tuy nhiên người đi vay phải thế chấp tài sản; thời gian xét duyệt lâu, thủ tục vay phức tạp hơn vay tín chấp.

Thông tin 2. Dung và mẹ đi siêu thị mua hàng. Lúc trả tiền, vì trong ví không đủ tiền mặt nên mẹ Dung đã dùng thẻ để thanh toán tiên hàng. Dung không hiểu vì sao có thể thanh toán tiền mua hàng mà không dùng tiên mặt. Mẹ Dung giải thích đã thanh toán qua thẻ tín dụng do ngân hàng phát hành. Với việc dùng thẻ tín dụng ngân hàng, mẹ Dung có thể chi tiêu, mua hàng trả góp qua thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với ngân hàng phát hành thẻ và thanh toán lại cho ngân hàng sau một khoảng thời gian nhất định.

a) Em hãy so sánh các hình thức dịch vụ tín dụng ngân hàng trên.

b) Em hãy tìm hiểu cách sử dụng có trách nhiệm các hình thức dịch vụ tín dụng ngân hàng đó.

Phương pháp giải:

- So sánh các hình thức dịch vụ tín dụng ngân hàng ở các thông tin.

- Tìm hiểu cách sử dụng có trách nhiệm các hình thức dịch vụ tín dụng ngân hàng đó.

Trả lời:

a) 

 

Vay tín chấp

Vay thế chấp

Tài sản

Không cần tài sản thế chấp

Cần tài sản thế chấp

Thời gian

Thời gian vay từ 12 tháng đến 60 tháng, thời gian xét duyệt và thủ tục vay đơn giản.

Thời gian vay từ linh hoạt theo nhu cầu của người vay, thời gian xét duyệt lâu

Hạn mức vay

Thấp

Cao

Thủ tục

Đơn giản

Phức tạp

b) Cách sử dụng có trách nhiệm các hình thức dịch vụ tín dụng ngân hàng:

- Chủ thể thực hiện giao dịch chi tiêu qua thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với ngân hàng phát hành thẻ 

- Phải thanh toán lại cho ngân hàng sau một khoảng thời gian nhất định. Sau thời gian đó, nêu không trả hết số tiền đã vay, khách hàng sẽ phải chịu lãi.

2. Tín dụng thương mại

Câu hỏi trang 55, 56 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin trong các trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi

Thông tin 1. Doanh nghiệp A bán hàng trả góp cho khách hàng B. Giá bán trả đủ tiền ngay khi mua là 50 triệu đồng/sản phẩm, thuế giá trị gia tăng là 10%. Khách hàng B trả trước 25 triệu đồng, số còn lại trả trong 6 tháng với lãi suất trả góp của 6 tháng là 15%.

Thông tin 2. Doanh nghiệp C đẩy mạnh sản xuất kinh doanh vào dịp cuối năm nên mua thêm nguyên liệu của doanh nghiệp K. Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại, doanh nghiệp C chưa thể trả tiền mặt cho doanh nghiệp K vì vốn sản xuất kinh doanh chưa thu hồi được. Đã nhiều năm hợp tác với nhau, doanh nghiệp K tin tưởng vào việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp C nên đã kí hợp đồng bán chịu hàng hoá cho doanh nghiệp này.

a) Em hãy cho biết chủ thể của dịch vụ tín dụng thương mại là ai? Đối tượng giao dịch là gì?

b) Em hãy cho biết hình thức dịch vụ tín dụng được nhắc đến ở mỗi trường hợp trên.

c) Em hãy làm rõ đặc điểm của tín dụng thương mại và những lợi ích của dịch vụ tín dụng này.

Phương pháp giải:

- Xác định chủ thể của dịch vụ tín dụng thương mại, đối tượng giao dịch.

- Chỉ ra hình thức dịch vụ tín dụng được nhắc đến.

- Đặc điểm của tín dụng thương mại và những lợi ích của dịch vụ tín dụng này.

Trả lời:

a) Chủ thể của dịch vụ tín dụng thương mại là:

+ Người bán: là người cho vay.

+ Người mua chịu: là người vạy.

- Đối tượng giao dịch là: hàng hóa.

b) Hình thức dịch vụ tín dụng được nhắc đến ở mỗi trường hợp trên: Tín dụng thương mại.

c) - Đặc điểm của tín dụng thương mại:

 + Đối tượng huy động, cho vay của tín dụng thương mại là hàng hoá.

 + Người bán chịu là người cho vay, còn người mua chịu là người vay. Công cụ của tín dụng thương mại là giấy chứng nhận mua bán chịu (thương phiếu).

+ Khối lượng áp dụng của tín dụng thương mại thường nhỏ.

 + Thời gian áp dụng của tín dụng thương mại ngắn.

3. Tín dụng nhà nước

Câu hỏi trang 56, 57 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi

Thông tin 1. Trong vòng 12 năm qua, hơn 2,47 triệu tỉ đồng vốn đã được huy động cho ngân sách nhà nước để phục vụ cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế đất nước. Con số này tương ứng với mức huy động bình quân năm đạt hơn 206 nghìn tỉ đồng, chiếm xấp xỉ 10% tổng vốn đâu tư của toàn xã hội năm 2020 và 28,3% tổng vốn đầu tư của khu vực Nhà nước năm 2020. Lãi suất huy động vốn trên thị trường trái phiếu chính phủ đã giảm đáng kể, giúp tiết kiệm cho ngân sách nhà nước hàng nghìn tỉ đồng tiền trả lãi và hỗ trợ tích cực trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Lãi suất huy động vốn trung bình đã giảm từ 4 đến 6%/năm trên tất cả các kì hạn. Trong đó, đặc biệt giảm mạnh tại kì hạn 5 năm (giảm từ 10,49%/năm trong 2009 xuống còn 1%/năm trong 2021; kì hạn 10 năm (giảm từ mức 9,7%/năm trong 2009 xuống còn 2,06%/năm trong 2021).

Kì hạn phát hành của trái phiếu chính phủ bình quân đã tăng từ 2 - 3 năm trong năm 2009 lên 13,8 năm trong năm 2020.

(Theo Thời báo ngân hàng, ngày 24/9/2021)

Thông tin 2. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thường dành cho những hoạt động đầu tư lớn, chậm thu hồi vốn, lợi nhuận không cao, tập trung vào những lĩnh vực thiết yếu, then chốt của nền kinh tế (cho vay phát triển kĩ thuật hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển nông, lâm nghiệp và xoá đói, giảm nghèo ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,... ). Việc tiếp cận được với nguồn vốn đầu tư của Nhà nước đã góp phân thực hiện nhiều dự án lớn, quan trọng như: thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Lai Châu, nhà máy lọc dâu Dung Quát, nhà máy đạm Ca Mau, vệ tình Vnasat 1 và 2, đường ô tô cao tốc Hà Nội — Hải Phòng, nhà máy điện gió Bạc Liêu, nhà máy sữa TH, hệ thống truyền tải điện miền Trung, miễn Nam...

(Theo doanhnghieptrunguong.vn, ngày 13/7/2021)

Em hãy cho biết:

a) Tín dụng nhà nước phản ánh quan hệ giữa những chủ thể nào?

b) Các khoản vay của Nhà nước được ai đảm bảo khả năng thanh toán?

c) Đối tượng nào được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước?

Phương pháp giải:

- Chỉ ra tín dụng nhà nước phản ánh quan hệ giữa những chủ thể nào.

- Đối tượng đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản vay của Nhà nước.

- Đối tượng được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Trả lời:

a) Tín dụng nhà nước phản ánh quan hệ giữa những chủ thể là:

+ Nhà nước với các chủ thể kinh tế.

+ Nhà nước với các nhà nước khác và tổ chức nước ngoài.

b) Các khoản vay của Nhà nước được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán.

c) Đối tượng được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước: sẽ được Nhà nước quy định, chỉ định theo từng thời kì.

Luyện tập 

Luyện tập 1 trang 57 KTPL 10: Em hãy vẽ sơ đồ tư duy để phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa các dịch vụ tín dụng.

Phương pháp giải:

Vẽ sơ đồ tư duy để phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa các dịch vụ tín dụng.

Trả lời:

 

Quan hệ giữa những chủ thể

Hình thức

Tín dụng ngân hàng

Là quan hệ tín dụng bằng tiên tệ giữa một bên là ngân hàng và một bên là các chủ thể kinh tế.

Thoả thuận và có hoàn trả cả góc và lãi.

Tín dụng thương mại

Là quan hệ tín dụng giữa các chú thể sản xuất kinh doanh.

Thông qua hình thức mua bán chịu hàng, hoá, trả góp hoặc trả chậm.

Tín dụng nhà nước

Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế, giữa Nhà nước với các nhà nước khác và các tổ chức nước ngoài.

Thông qua việc phát hành công trái, trái phiếu.

Luyện tập 2 trang 57, 58 KTPL 10: Em đồng tình hay không đồng tình với việc làm nào dưới đây? Vì sao?

A. Doanh nghiệp A gần đây kinh doanh có hiệu quả, muốn mở rộng sản xuất nên đã mạnh dạn vay thêm vốn ngân hàng.

B. Mẹ cho P tiền đóng học phí nhưng P đã chi tiêu cá nhân hết số tiền đó. Đến hạn đóng học phí, nghe lời bạn giới thiệu, P đã sử dụng dịch vụ vay tiền nhanh trên mạng.

C. Chị K sử dụng thẻ tín dụng ngân hàng, nhiều lần đi mua sắm, chị K chụp ảnh khoe những món đồ mình mua bên cạnh tấm thẻ tín dụng và đưa lên mạng xã hội.

Phương pháp giải:

Chỉ ra các ý kiến đồng tình, không đồng tình và giải thích.

Trả lời:

- Đồng tình với ý kiến:

+ A. Doanh nghiệp A gần đây kinh doanh có hiệu quả, muốn mở rộng sản xuất nên đã mạnh dạn vay thêm vốn ngân hàng.

- Không đồng tình với các ý kiến:

+ B. Mẹ cho P tiền đóng học phí nhưng P đã chi tiêu cá nhân hết số tiền đó. Đến hạn đóng học phí, nghe lời bạn giới thiệu, P đã sử dụng dịch vụ vay tiền nhanh trên mạng.

Bởi vì các dịch vụ vay tiền nhanh trên mạng rất nguy hiểm, dễ bị lừa trở thành con nợ với số tiền lãi khổng lồ.

+ C. Chị K sử dụng thẻ tín dụng ngân hàng, nhiều lần đi mua sắm, chị K chụp ảnh khoe những món đồ mình mua bên cạnh tấm thẻ tín dụng và đưa lên mạng xã hội.

Bởi vì nếu Chị K không sử dụng hợp lí, không đủ khả năng chi trả cho số tiền mà chị K đã tiêu sài thì sẽ vi phạm quy định của luật tín dụng.

Luyện tập 3 trang 58 KTPL 10: Em hãy đọc các trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi

Trường hợp 1. Do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, bố mẹ M muốn vay 1 tỉ đồng từ ngân hàng để mua thêm máy móc, thiết bị.

Trường hợp 2. Căn nhà gia đình K đang ở đã xuống cấp, bố mẹ K muốn cải tạo cho khang trang hơn và muốn vay ngân hàng 100 triệu đồng.

Trường hợp 3. Anh B muốn mua một chiếc máy tính xách tay tại siêu thị điện máy C có giá là 25 triệu đồng, tuy nhiên hiện tại anh B chỉ có khả năng thanh toán 15 triệu đồng và muốn được mua trả góp.

Trường hợp 4. Doanh nghiệp X là doanh nghiệp nhà nước được giao xây dựng một công trình trọng điểm quốc gia trong lĩnh vực thuỷ điện. Để thực hiện dự án, doanh nghiệp X muốn vay Nhà nước 1 000 tỉ đồng.

Trường hợp 5. Để xây dựng kí túc xá cho sinh viên, Chính phủ dự kiến phát hành trái phiếu với giá trị 1 500 tỉ đồng.

Với vai trò là chuyên gia tín dụng, em hãy tư vấn cho các chủ thể vay trong mỗi trường hợp trên lựa chọn thêm hình thức tín dụng nào cho phù hợp.

Phương pháp giải:

Tư vấn cho các chủ thể vay trong mỗi trường hợp trên lựa chọn thêm hình thức tín dụng nào cho phù hợp

Trả lời:

- Trường hợp 1: Tín dụng ngân hàng (Vay thế chấp)

 - Trường hợp 2: Tín dụng ngân hàng (Vay thế chấp)

 - Trường hợp 3: Tín dụng thương mại (Trả góp)

 - Trường hợp 4: Tín dụng nhà nước.

 - Trường hợp 5: Tín dụng ngân hàng.

Luyện tập 4 trang 58 KTPL 10: Đọc đoạn hội thoại sau và trả lời câu hỏi

Sau khi học xong bài Dịch vụ tín dụng, Tuấn, Dũng và Bình trao đổi với nhau vẻ thẻ tín dụng.

Tuấn: Thẻ tín dụng là thẻ do ngân hàng cấp cho người vay tín dụng (chủ thẻ), cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch chi tiêu qua thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với ngân hàng phát hành thẻ và phải thanh toán lại cho ngân hàng sau một khoảng thời gian nhất định.

Dũng: Dùng thẻ tín dụng có nhiều ưu điểm trong thanh toán như: có thẻ thanh toán mọi lúc, mọi nơi trong hạn mức tín dụng, chủ thẻ được hưởng những ưu đãi từ ngân hàng và các đối tác liên kết, sử dụng thẻ tín dụng rất an toàn và tiện lợi.

Bình: Thẻ tín dụng có nhiều ưu điểm thật nhưng phải biết sử dụng thẻ đúng cách và có trách nhiệm thì mới phát huy được những tiện ích của thẻ,...

Theo em, sự khác biệt giữa sử dụng tiền mặt với sử dụng thẻ tín dụng là gì? Tại sao phải sử dụng thẻ đúng cách và có trách nhiệm?

Phương pháp giải:

- Chỉ ra sự khác biệt giữa sử dụng tiền mặt với sử dụng thẻ tín dụng.

- Giải thích vì sao phải sử dụng thẻ đúng cách và có trách nhiệm.

Trả lời:

- Sự khác biệt giữa sử dụng tiền mặt với sử dụng thẻ tín dụng:

Tiền mặt

Thẻ tín dụng

Thanh toán nhanh chóng, không cần qua trung gian thanh toán, người sở hữu trực tiếp quản lý, không tốn kém các chi phí khác như phí duy trì tài khoản, phí sử dụng thẻ thường niên.

Chủ động trong việc chi tiêu, có nhu cầu cần tiền vốn để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, có tính tiền lãi.

 - Phải sử dụng thẻ đúng cách và có trách nhiệm vì nếu bạn sử dụng thẻ tín dụng đến mức cho phép của ngân hàng đó, thì ngân hàng sẽ tự động nhắc nhở và không cho bạn được tiêu xài thêm nữa. Điều này sẽ làm cho bạn phải chịu một mức tiền lãi cao và nguy cơ dẫn đến nợ nần nếu không biết cách sử dụng hợp lí và có trách nhiệm.

Vận dụng 

Vận dụng 1 trang 58 KTPL 10: Em hãy viết một bản hướng dẫn ngắn gọn về cách sử dụng dịch vụ tín dụng hiệu quả.

Phương pháp giải:

Hướng dẫn ngắn gọn về cách sử dụng dịch vụ tín dụng hiệu quả.

Trả lời:

       Cần phải sử dụng dịch vụ tín dụng hiệu quả. Thứ nhất, lựa chọn ngân hàng phát hành có uy tínTuy nhiên, với người tiêu dùng thông minh, lựa chọn của họ thường ưu tiên cho các ngân hàng lớn và uy tín.Thứ hai, không để lộ thông tin cá nhân. Bằng mọi giá không được để lộ thông tin cá nhân, thông tin in trên thẻ như số thẻ tín dụng, thời hạn thẻ, số CVV. Tuyệt đối không cho người khác mượn thẻ; không đưa thẻ, trao thẻ cho người khác kể cả nhân viên ngân hàng sử dụng để tránh nguy cơ lộ các thông tin bảo mật; luôn để thẻ trong tầm mắt của mình khi giao dịch tại các đơn vị chấp nhận thẻ để chắc chắn người khác không thể sao chép thông tin thẻ của bạn dẫn đến lợi dụng thực hiện các giao dịch gian lận.Thứ ba, ghi nhớ ngày đến hạn thanh toán để đảm bảo thanh toán đúng hạn.Thứ tư, tận dụng tốt những chương trình ưu đãi và tích lũy điểm thưởng. Hình thức khuyến mại có thể là giảm giá khi đi du lịch, ăn uống, khách sạn, độc quyền mua sắm hoặc hoàn tiền trực tiếp vào tài khoản thẻ. Do đó cần lưu tâm để có thể tận dụng tốt nhất các chương trình này.

Vận dụng 2 trang 58 KTPL 10: Em hãy lập kế hoạch và tổ chức một buổi toạ đàm về cách thức sử dụng có trách nhiệm đối với mỗi loại dịch vụ tín dụng.

Phương pháp giải:

- Lập kế hoạch về cách thức sử dụng có trách nhiệm đối với mỗi loại dịch vụ tín dụng.

- Tổ chức tọa đàm.

Trả lời:

Toạ đàm “Cách thức sử dụng có trách nhiệm”.

- Mở đầu:

+ Giới thiệu khách mời.

+ Tuyên bố lí do: để mọi người hiểu rõ hơn về các loại tín dụng, cách thức sử dụng thẻ tín dụng đúng và có trách nhiệm.

- Nội dung chính:

+ Các hình thức tín dụng hiện nay.

Tín dụng thương mại.

Tín dụng Nhà nước.

Tín dụng ngân hàng.

+ Cung cấp thông tin tín dụng, các tổ chức tín dụng uy tín.

+ Cung cấp thông tin về “tín dụng đen”, giúp mọi người tránh xa hình thức “tín dụng đen”.

+ Cách thức sử dụng thẻ tín dụng đúng và có trách nhiệm.

+ Các chiêu trò lừa đảo của các tổ chức tín dụng.

- Kết thúc:

+ Đặt và trả lời các câu hỏi giải đáp thắc mắc.

+ Kết luận buổi tọa đàm.

Lý thuyết Kinh tế pháp luật 10 Bài 9: Dịch vụ tín dụng

1. Tín dụng ngân hàng

- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng và một bên là các chủ thể kinh tế với nguyên tắc thoả thuận và cỏ hoàn trả cả gốc và lãi.

- Một số hình thức dịch vụ tín dụng ngân hàng là:

+ Vay thế chấp là hình thức vay tín dụng cần có tài sản đảm bảo và tài sản đảm bảo phải thuộc quyền sở hữu của người vay, được thẩm định giá trị bởi ngân hàng.

Lý thuyết KTPL 10 Cánh diều Bài 9: Dịch vụ tín dụng | Kinh tế Pháp luật 10

Vay thế chấp tài sản (minh họa)

+ Vay tín chấp là hình thức vay tín dụng không cần tài sản đảm bảo mà dựa trên sự uy tín và năng lực trả nợ của người vay.

- Hai hình thức vay thế chấp hoặc vay tín chấp có thể được tiến hành theo hình thức truyền thống hoặc theo hình thức trả góp (là hình thức vay tài chính mà số tiền gốc và lãi sẽ được chia thành các phần nhỏ và trả dần trong thời gian vay).

- Thẻ tín dụng là thẻ do ngân hàng cấp cho người vay tín dụng (chủ thẻ), cho phép chủ thể thực hiện giao dịch chi tiêu qua thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với ngân hàng phát hành thẻ và phải thanh toán lại cho ngân hàng sau một khoảng thời gian nhất định. Sau thời gian đó, nếu không trả hết số tiền đã vay, khách hàng sẽ phải chịu lãi.

Lý thuyết KTPL 10 Cánh diều Bài 9: Dịch vụ tín dụng | Kinh tế Pháp luật 10

Thẻ tín dụng

2. Tín dụng thương mại

- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức như mua bản chịu hàng hoá, trả góp hoặc trả chậm.

- Tín dụng thương mại có đặc điểm:

+ Đối tượng huy động, cho vay của tín dụng thương mại là hàng hoá.

+ Người bản chịu là người cho vay, còn người mua chịu là người vay. Công cụ của tin dụng thương mại là giấy chứng nhận mua bán chịu (thương phiếu).

+ Khối lượng áp dụng của tín dụng thương mại thường nhỏ.

+ Thời gian áp dụng của tín dụng thương mại ngắn.

Tín dụng tiêu dùng xuất hiện bên cạnh tín dụng thương mại nhằm kích thích việc tiêu thụ sản phẩm. Loại tín dụng tiêu dùng phổ biến hiện nay là việc bán hàng trả góp của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó, người tiêu dùng cũng có thể đi vay các tổ chức trung gian tài chính ngân hàng thương mại, công ty tài chính) để thanh toán tiền mua hàng tiêu dùng của các doanh nghiệp.

Lý thuyết KTPL 10 Cánh diều Bài 9: Dịch vụ tín dụng | Kinh tế Pháp luật 10

Dịch vụ mua hàng trả góp (minh họa)

3. Tín dụng nhà nước

- Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế, giữa Nhà nước với các nhà nước khác thông qua việc phát hành công trái, trái phiếu.

- Tín dụng nhà nước có đặc điểm:

+ Được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán:

+ Hoạt động tín dụng nhà nước không vì mục tiêu lợi nhuận.

+ Đối tượng cho vay vốn của tín dụng nhà nước được quy định, chỉ định theo từng thời kì;

+ Lãi suất cho vay tín dụng nhà nước là ưu đãi do Nhà nước quy định.

Lý thuyết KTPL 10 Cánh diều Bài 9: Dịch vụ tín dụng | Kinh tế Pháp luật 10

Trái phiếu chính phủ

Xem thêm các bài giải Kinh tế pháp luật lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 5: Ngân sách nhà nước

Bài 6: Thuế

Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh

Giải SGK Kinh tế Pháp luật luật 10 Bài 8: Tín dụng

Đánh giá

0

0 đánh giá