Lời giải bài tập Giáo dục kinh tế lớp 10 Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Kinh tế 10 Bài 7 từ đó học tốt môn KTPL 10.
Giải bài tập KTPL lớp 10 Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh
Video giải Kinh tế Pháp luật 10 Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh - Cánh diều
Mở đầu
Phương pháp giải:
- Liệt kê các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
- Lấy ví dụ về mô hình sản xuất kinh doanh của các chủ thể đó.
Trả lời:
- Các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế: cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp,…
- Ví dụ:
+ Cá nhân: anh An nuôi gà tại nhà.
+ Hộ gia đình: gia đình bác Lan nuôi bò sữa trên nông trại của hộ già đình.
+ Doanh nghiệp: Công ty A chuyên sản xuất quần áo may mặc.
Khám phá
1. Sản xuất kinh doanh và vai trò của sản xuất kinh doanh
Câu hỏi trang 42, 43 KTPL 10: Em hãy quan sát hình ảnh, đọc thông tin và trả lời câu hỏi
a) Em hãy mô tả quá trình sản xuất kinh doanh các sản phẩm được đề cập trong hình ảnh trên và chỉ ra các nguồn lực cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm đó.
b) Theo em, mục đích của việc sản xuất kinh doanh là gì?
Phương pháp giải:
- Mô tả quá trình sản xuất kinh doanh các sản phẩm được đề cập trong hình ảnh 1.
- Chỉ ra các nguồn lực cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm đó.
- Nêu mục đích của việc sản xuất kinh doanh.
- Vai trò của sản xuất kinh doanh với người tiêu dùng.
- Lợi ích của sản xuất kinh doanh chè đối với các chủ thể của nền kinh tế.
Trả lời:
* Hình ảnh 1:
a) Mô tả quá trình sản xuất kinh doanh :
Trang trại bò vắt sữa -> Vận chuyển đến nhà máy để bảo quản -> Chế biến -> Đóng gói thành phẩm -> Vận chuyển đến các chợ, siêu thị,.. để bán.
b) Mục đích của việc sản xuất kinh doanh: Tạo ra hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho thị trường và thu được lợi nhuận.
* Thông tin 2:
a) Vai trò của việc sản xuất kinh doanh:
+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội đồng thời tạo ra thu nhập cho chủ thể sản xuất kinh doanh
+ Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động và các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương và đất nước.
b) Việc sản xuất kinh doanh chè mang lại lợi ích cho các chủ thể của nền kinh tế là:
+ Tạo thu nhập cho người trồng chè ở các vùng chè đặc sản nồi tiếng ở Thái Nguyên.
+ Tạo việc làm, thu hút ngày càng nhiều lao động vào sản xuất kinh doanh.
2. Các mô hình sản xuất kinh doanh và đặc điểm của mỗi mô hình
Câu hỏi trang 43, 44 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin, trường hợp và trả lời câu hỏi
a) Em hãy căn cứ vào các thông tin để xác định chủ thể của mô hình kinh tế hộ gia đình.
b) Em hãy liệt kê lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mô hình kinh tế hộ gia đình ở thông tin 2 và trường hợp trên.
c) Em có ý kiến như thế nào về nhận định: Mô hình kinh tế hộ gia đình thường có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, vốn đầu tư thấp?
Phương pháp giải:
- Xác định chủ thể của mô hình kinh tế hộ gia đình.
- Liệt kê lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mô hình kinh tế hộ gia đình ở thông tin 2 và trường hợp trên.
- Nêu ý kiến về nhận định: Mô hình kinh tế hộ gia đình thường có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, vốn đầu tư thấp.
Trả lời:
a) Chủ thể của mô hình kinh tế hộ gia đình: thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để sản xuất, kinh doanh.
b) Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mô hình kinh tế hộ gia đình:
- Ở thông tin 2:
+ Nuôi bò vỗ béo hướng thịt ở các xã Cao Phong, Tứ Yên, Hải Lựu
+ Nuôi bò nái sinh sản ở các xã Nhạo Sơn, Tứ Yên, Đôn Nhân, Như Thuỵ
+ Nuôi lợn ở xã Lãng Công,...
- Ở trường hợp trên: Nghề làm nón lá truyền thống.
c) Nhận định trên hoàn toàn đúng. Bởi vì: kinh doanh hộ gia đình thường sẽ dựa vào công nghệ và sức lao động truyền thống, lao động bằng tay chân. kinh doanh trên đất nha nền quy mô sẽ nhỏ, kĩ thuật đơn giản và không cần đầu tư quá nhiều vốn vào việc sản xuất.
Câu hỏi trang 45 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin, tình huống và trả lời câu hỏi
Thông tin 1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lân nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản ló hợp tác xã.
(Theo Điều 3, Luật Hợp tác xã, Luật số 23/2012/QH13)
Em hãy căn cứ vào thông tin 1 để xác định chủ thể của mô hình kinh tế hợp tác xã? Theo em, mô hình kinh tế hợp tác xã được hình thành như thế nào? Mục đích tham gia hợp tác xã của các thành viên là gì?
Phương pháp giải:
- Xác định chủ thể của mô hình kinh tế hợp tác xã.
- Sự hình thành của mô hình kinh tế hợp tác xã.
- Nêu mục đích tham gia mô hình kinh tế hợp tác xã.
Trả lời:
- Chủ thể của mô hình kinh tế hợp tác xã: tổ chức, tập thể.
- Mô hình kinh tế hợp tác xã được hình thành: Do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lí hợp tác xã.
- Mục đích tham gia hợp tác xã của các thành viên:
+ Tìm kiếm việc làm, vì lợi ích nhu cầu chung.
+ Hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Câu hỏi trang 45 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin, tình huống và trả lời câu hỏi
Phương pháp giải:
- Nêu những lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã.
- Liệt kê các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của hợp tác xã mà em biết.
Trả lời:
- Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã được nhắc đến ở thông tin 2:
+ Hợp tác xã nông nghiệp Lạc Tánh, huyện Tánh Linh trồng nấm linh chi, nắm rơm và sản xuât phân hữu cơ.
+ Hợp tác xã Bình Minh, huyện Bắc Binh trồng dưa lưới trong nhà màng.
+ Hợp tác xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc trồng thanh long ửng dụng khoa học — công nghệ, chế biến thành công rượu vang từ quả thanh long,...
- Một số hợp tác xã mà em biết:
+ Hợp tác xã sản xuất - tiêu thụ vải sớm Phúc Hòa.
+ Hợp tác xã nông nghiệp Mộc Sơn.
+ Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Hằng Hiếu.
Câu hỏi trang 46 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin, tình huống và trả lời câu hỏi
Tình huống. Gia đình Lan là hộ chuyên canh rau ở vùng ngoại thành. Do sản xuất với quy mô nhỏ và bố mẹ Lan phải tự tiêu thụ nên thu nhập thấp, không ổn định. Những năm gần đây, ở quê Lan xuất hiện mô hình hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp chuyên cung cấp rau, thịt an toàn, mang lại hiệu quả kinh tế ổn định cho các xã viên. Nhiều hộ gia đình xung quanh nhà Lan đã tham gia hợp tác xã, được cán bộ hồ trợ về kĩ thuật, cách phòng trừ sâu bệnh và hợp tác xã đứng ra thu mua sản phẩm. Gia đình Lan băn khoăn không biết có nên tham gia hợp tác xã hay không.
Em hãy đọc tình huống bên và đưa ra ý kiến của em để giúp gia đình Lan lựa chọn mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp.
Phương pháp giải:
- Đọc tình huống.
- Đưa ra ý kiến của em để giúp gia đình Lan lựa chọn mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp.
Trả lời:
- Ý kiến: gia đình Lan nên tham gia hợp tác xã để nhận được sự giúp đỡ từ các thành viên trong hợp tác xã về nguồn tiêu thụ, thị trường, công nghệ trồng rau cũng như nguồn vốn. Từ đó có thể phát triển việc kinh doanh của gia đình, nâng cao chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Câu hỏi trang 46, 47 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin, quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi
Luật Doanh nghiệp 2020, số 59/2020/QH14 (trích)
Điều 4. Giải thích thuật ngữ
10. Doanh nghiệp là tô chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ki thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
11. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phân có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tô chức, cá nhân.
Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.
Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lí dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phân, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 111. Công ty cổ phần
1. Công ty có phân là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng có đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
a) Em hãy căn cứ vào thông tin trên để xác định đặc điểm về pháp lí của doanh nghiệp.
b) Hãy liệt kê các loại hình doanh nghiệp được nhắc đến ở thông tin trên và cho biết đặc điểm về nguồn gốc hình thành vốn của từng loại hình doanh nghiệp đó. Ngoài các loại hình trên, em còn biết các loại hình doanh nghiệp nào khác?
c) Em hãy phân biệt các loại hình doanh nghiệp được nhắc đến ở thông tin trên.
Phương pháp giải:
- Xác định đặc điểm về pháp lí của doanh nghiệp.
- Liệt kê các loại hình doanh nghiệp được nhắc đến ở thông tin trên.
- Đặc điểm về nguồn gốc hình thành vốn của từng loại hình doanh nghiệp đó.
- Kể thêm các loại hình doanh nghiệp khác mà em biết.
- Phân biệt các loại hình doanh nghiệp được nhắc đến ở thông tin trên.
Trả lời:
a) Đặc điểm về pháp lí của doanh nghiệp: mỗi doanh nghiệp đều có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng kí thành lập theo quy định của pháp luật.
b) Các loại hình doanh nghiệp được nhắc đến:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.
+ Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lí dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
+ Công ty cổ phần:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng có đổng tôi thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Các loại hình doanh nghiệp khác:
+ Công ty hợp danh
c)
Loại hình doanh nghiệp |
Đặc điểm |
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên |
Là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. |
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên |
Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. |
Doanh nghiệp nhà nước |
Được tổ chức quản lí dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. |
Công ty cổ phần |
Số lượng có đổng tôi thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. |
Doanh nghiệp tư nhân |
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. |
Câu hỏi trang 47 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin, quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi
a) Em hãy quan sát hình ảnh trên và cho biết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nhận xét về xu hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Theo em, nếu căn cứ vào quy mô thì có thể phân chia doanh nghiệp thành các loại nào?
Phương pháp giải:
- Nêu các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhận xét về xu hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu căn cứ vào quy mô thì có thể phân chia doanh nghiệp thành các loại nào.
Trả lời:
a) Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Nông, lâm, thủy sản.
+ Công nghiệp và xây dựng.
+ Dịch vụ.
- Nhận xét về xu hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất, ngành nông lâm, thủy sản chiếm tỉ trọng thấp nhất.
+ Doanh nghiệp ngoài nhà nước nhiều nhất, doanh nghiệp nhà nước ít nhất.
+ Doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ xuất hiện nhiều, doanh nghiệp lớn xuất hiện ít.
b) Căn cứ vào quy mô thì có thể phân chia doanh nghiệp thành các loại:
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ.
+ Doanh nghiệp nhỏ.
+ Doanh nghiệp vừa.
+ Doanh nghiệp lớn.
Luyện tập
Luyện tập 1 trang 48 KTPL 10: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây? Vì sao?
A. Phát triển sản xuất kinh doanh góp phản giải quyết việc làm cho chủ thể sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chát và tình thần cho người lao động, giảm bớt tệ nạn xã hội.
B. Sản xuất kinh doanh chỉ nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận cho chủ thể sản xuất.
C. Khi doanh nghiệp cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, thu được nhiều lợi nhuận thì nền kinh tế, đất nước càng phát triên.
D. Nên tập trung phát triển các ngành sản xuất kinh doanh hiện đại, giảm bớt các nghề truyền thống ở địa phương.
Phương pháp giải:
- Đưa ra các ý kiến mà em đồng tình, không đồng tình và giải thích.
Trả lời:
- Đồng tình với các ý kiến sau:
+ A. Phát triển sản xuất kinh doanh góp phản giải quyết việc làm cho chủ thể sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chát và tình thần cho người lao động, giảm bớt tệ nạn xã hội.
+ C. Khi doanh nghiệp cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, thu được nhiều lợi nhuận thì nền kinh tế, đất nước càng phát triển.
- Không đồng tình với các ý kiến:
+ B. Sản xuất kinh doanh chỉ nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận cho chủ thể sản xuất.
Bởi vì: Sản xuất kinh doanh còn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động và các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương và đất nước.
+ D. Nên tập trung phát triển các ngành sản xuất kinh doanh hiện đại, giảm bớt các nghề truyền thống ở địa phương.
Bởi vì có thể phát triển các ngành sản xuất kinh doanh hiện đại bên cạnh đó sẽ tạo ra nhiều hình thức khác nhau để đồng thời phát triển các nghề truyền thống ở địa phương.
Phương pháp giải:
- Suy nghĩ và lựa chọn một điển hình kinh tế hộ gia đình mang lại hiệu quả kinh tế ở địa phương.
- Chia sẻ với bạn.
Trả lời:
Anh Vũ Văn Mến, huyện Lục Ngạn (Bắc Giang) cho biết, vụ vải năm nay còn đặc biệt hơn khi vải thiều Lục Ngạn đã chính thức được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản. Do đã được "cấp giấy thông hành" ở thị trường khó tính nên các hộ đều cam kết thực hiện nghiêm ngặt. Bây giờ họ không phải lo đầu ra, vì đã có hợp tác xã và các công ty xuất nhập khẩu tiêu thụ, giá bán lại cao hơn bình thường từ 15-25%, vì thế năm nay nhiều hộ dân ở Quý Sơn, Lục Ngạn chuyển sang trồng vải sạch. Chỉ riêng nhóm anh phụ trách có 7 hộ tham gia, tổng diện tích hơn 10 ha. Toàn xã Quý Sơn có hơn 37 ha vải trồng theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP. Đó chính là những kinh tế hộ gia đình đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
Luyện tập 3 trang 48, 49 KTPL 10: Em hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi
Nhóm của Oanh và Hùng tranh luận về mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Oanh: Tớ cho rằng mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận thông qua việc sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ để phục vụ người tiêu dùng.
- Hùng: Mình thì cho rằng, mục tiêu trước hết của doanh nghiệp là lợi nhuận. Bên cạnh đó cũng có một số doanh nghiệp hoạt động không chỉ vỉ mục tiêu lợi nhuận mà còn hướng đến yêu tố cộng đồng, xã hội và môi trường.
a) Em tán thành hay không tán thành với ý kiến của bạn nào? Vì sao?
b) Em hãy cùng bạn lấy một ví dụ để làm rõ các mục tiêu của một doanh nghiệp cụ thể mà em biết.
Phương pháp giải:
- Đưa ra quan điểm của bản thân và giải thích.
- Lấy một ví dụ để làm rõ các mục tiêu của một doanh nghiệp cụ thể mà em biết.
Trả lời:
a) Em tán thành ý kiến của bạn Hùng.
Em không tán thành ý kiến của bạn Oanh. Bởi vì bên cạnh lợi nhuận, ngày nay các doanh nghiệp còn hướng đến yếu tố cộng đồng, xã hội và môi trường.
b) Ví dụ về doanh nghiệp Néscafe:
Kể từ khi triển khai vào năm 2011, Dự án Nescafé Plan đã mang đến nhiều cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới, tạo tác động tích cực đến sự phát triển bền vững cho ngành cà phê Việt Nam. Dự án đã phối trên 46 triệu cây giống kháng bệnh năng suất cao tới người nông dân; cải tạo 46.000 hecta diện tích cà phê già cỗi tại khu vực Tây Nguyên thông qua hoạt động tái canh; hỗ trợ phát triển và xây dựng công cụ quản lý nhật ký nông hộ dựa trên công nghệ số nhằm kết nối chặt chẽ hơn giữa nông dân với các chuyên gia của Nescafé Plan, giúp nông dân quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, thay thế việc quản lý bằng giấy tờ. Đồng thời tập huấn và đào tạo kỹ thuật canh tác bền vững cho hơn 260.000 lượt nông dân với sự tham gia của các kỹ sư nông nghiệp; tiết kiệm 40% lượng nước tưới, giảm 20% lượng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu.Nescafé Plan đã giúp 21.000 nông hộ đạt chứng chỉ cà phê quốc tế 4C và tăng trên 30% thu nhập cho người nông dân với chương trình Nescafé Plan.
Phương pháp giải:
- Thảo luận về xu hướng của thị trường, lĩnh vực sản xuất kinh doanh phù hợp với hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp trong thời gian tới.
Trả lời:
- Xu hướng kinh doanh hộ gia đình: “Quán ăn Online” với xu hướng hiện tại của người tiêu dùng, hộ gia đình thường mở các quán ăn cùng với việc phát triển cửa hàng online để khách hàng có thể đặt hàng mà không cần tới quán.
- Xu hướng kinh doanh hợp tác xã: phát triển theo hướng hữu cơ, chuẩn hữu cơ, áp dụng nhiều khoa học – kĩ thuật, cải thiện quá trình logistics.
- Xu hướng kinh doanh doanh nghiệp: tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu, đẩy mạnh áp dụng những kĩ thuật mới.
a) Địa phương của Hưng có nghề sản xuất bánh kẹo truyền thông. Mặc dù các loại bánh kẹo trên thị trường rất đa dạng nhưng hương vị bánh kẹo truyền thống của quê Hưng vẫn vẹn nguyên suốt từ bao đời nay. Đặc biệt, mỗi dịp tết đến, xuân về, nhà nào cũng đỏ lửa, luôn tay làm cả ngày mà vẫn không kịp hàng để giao cho khách. Hưng muốn sau này sẽ tiếp tục nghề truyền thống của địa phương nhưng anh trai của Hưng thì cho rằng sản xuất kinh doanh sản phẩm truyền thống không phù hợp trong bối cảnh hiện nay.
Em hãy nhận xét sự lựa chọn lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Hưng. Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến của anh trai bạn Hưng? Vì sao?
b) Chị gái của Kiên mở cửa hàng quần áo thời trang trên phố. Chi phí thuê địa điểm, nhân viên ngày càng tăng nên lời lãi không được bao nhiêu. Mặt khác, xu hướng, mua sắm trực tuyến ảnh hưởng lớn việc tiêu thụ của cửa hàng. Thấy công việc kinh doanh của chị gái ế ẩm, Kiên khuyên chị nên chuyển sang hình thức kinh doanh online, mở gian hàng trên các chợ thương mại điện tử, đăng hình ảnh quảng cáo chất lượng sản phẩm cao hơn thực tế để thu hút khách hàng.
Em hãy nhận xét lời khuyên của Kiên cho công việc kinh doanh của chị gái. Theo em, việc kinh doanh trực tuyến có ưu điểm và nhược điểm gì? Nếu em là chủ thể kinh doanh trực tuyến, em sẽ đưa ra những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công việc kinh doanh của mình?
Phương pháp giải:
- Đọc tình huống a và nhận xét sự lựa chọn lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Hưng và giải thích.
- Đọc tình huống b và nhận xét lời khuyên của Kiên cho công việc kinh doanh của chị gái. Chỉ ra ưu điểm và nhược điểm của kinh doanh trực tuyến. Nêu những giải pháp để nâng cao hiệu quả công việc kinh doanh.
Trả lời:
a) Em không đồng tính với ý kiến của anh trai Hưng.
Bởi vì hương vị bánh kẹo truyền thống vẫn luôn giữ được vị ngon và ý nghĩa riêng, có lượng tiêu thụ lớn. Chúng ta chỉ nên thay đổi hình thức quảng cáo, thay đổi mô hình kinh doanh để thích hợp với bối cảnh hiện nay chứ không cần phải ngừng kinh doanh sản phẩm truyền thông này.
b) Em đồng ý với lời khuyên của Kiên.
– Ưu điểm của việc kinh doanh trực tuyến:
+ Không tốn quá nhiều chi phí đầu từ ban đầu.
+ Chi phí cho việc quản lý thấp, dễ dàng quản lý.
+ Mang sản phẩm tiếp cận với người tiêu dùng nhanh nhất.
+ Linh hoạt về thời gian, khách hàng có thể chủ động thời gian mua hàng, không phụ thuộc vào giờ mở - đóng cửa hàng.
+ Tránh được tình trạng chen lấn của khách hàng khi đến cửa hàng vào thời gian cao điểm và những vấn đề phát sinh.
- Nhược điểm:
+ Khách hàng không xác định được chính xác mình đã mua hàng của ai.
+ Khó khăn trong vấn đề tạo dựng sự tin tưởng của khách hàng, khó làm lên thương hiệu do hiện tượng lừa đảo diễn ra ngày càng phổ biến.
+ Nhiều người lo sợ về chất lượng hàng hóa.
- Nếu em là chủ thể kinh doanh trực tuyến, em sẽ đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả công việc kinh doanh của mình như:
+ Tìm hiểu thị trường để có thể chọn sản phẩm kinh doanh hiệu quả.
+ Thường xuyên đăng các bài viết thu hút trên kênh online.
+ Sử dụng phần mềm quản bán hàng online để giúp quản lý tốt sản phẩm, dịch vụ, khách hàng.
+ Tuân thủ đúng những quy định của pháp luật trong quá trình kinh doanh để tạo dựng lòng tinh với khách hàng.
Vận dụng
Phương pháp giải:
Lập kế hoạch tổ chức một buổi toạ đàm về chủ để “Vai trò của sản xuất kinh doanh đối với sự phát triển của địa phương”.
Trả lời:
- Mở đầu:
+ Giới thiệu khách mời.
+ Tuyên bố lý do: để mọi người hiểu rõ hơn về thực trạng sản xuất kinh doanh ở địa phương, từ đó có điều chỉnh phương thức kinh doanh phù hợp.
- Nội dung chính:
+ Các loại hình sản xuất kinh doanh.
Kinh tế hộ gia đình
Kinh tế hợp tác xã
Doanh nghiệp
+ Nhận định loại hình phù hợp tại địa phương.
+ Cung cấp giải pháp kinh doanh cho người dân tại địa phương.
Xu hướng kinh doanh hộ gia đình: “Quán ăn Online” với xu hướng hiện tại của người tiêu dùng, hộ gia đình thường mở các quán ăn cùng với việc phát triển cửa hàng online để khách hàng có thể đặt hàng mà không cần tới quán.
Xu hướng kinh doanh hợp tác xã: phát triển theo hướng hữu cơ, chuẩn hữu cơ, áp dụng nhiều khoa học – kĩ thuật, cải thiện quá trình logistics.
Xu hướng kinh doanh doanh nghiệp: tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu, đẩy mạnh áp dụng những kĩ thuật mới.
- Kết thúc:
+ Đặt và trả lời các câu hỏi giải đáp thắc mắc.
+ Kết luận buổi tọa đàm.
Phương pháp giải:
- Tìm hiểu về mô hình kinh tế hộ gia đình, mô hình kinh tế hợp tác xã, mô hình doanh nghiệp ở địa phương em.
- Chia sẻ với bạn.
Trả lời:
- Mô hình kinh tế hộ gia đình:
+ Nuôi gà và lấy trứng
+ Nuôi bò
+ Nuôi chim bồ câu
- Mô hình kinh tế hợp tác xã:
+ Trồng vải thiều trên quy mô hợp tác xã.
+ Trồng lúa.
- Mô hình doanh nghiệp:
+ Công ty gấu bông.
+ Xi măng Xuân Thành.
Lý thuyết Kinh tế pháp luật 10 Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh
1. Sản xuất kinh doanh và vai trò của sản xuất kinh doanh
- Sản xuất kinh doanh là quá trình sử dụng lao động, vốn, kĩ thuật, tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác để tạo ra hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho thị trường và thu được lợi nhuận.
- Sản xuất kinh doanh một mặt đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đồng thời tạo ra thu nhập cho chủ thể sản xuất kinh doanh, góp phần quyết việc làm cho người lao động và các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương và đất nước.
2. Các mô hình sản xuất kinh doanh và đặc điểm của mỗi mô hình
a) Mô hình kinh tế hộ gia đình
- Mô hình kinh tế hộ gia đình là một hình thức sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để sản xuất kinh doanh.
Hộ gia đình sản xuất gốm sứ
- Đặc điểm của mô hình kinh tế hộ gia đình:
+ Về lĩnh vực hoạt động nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ,...
+ Quy mô sản xuất kinh doanh thường nhỏ, vốn đầu tư thấp, chủ yếu sử dụng kinh nghiệm, công nghệ và sức lao động truyền thống.
b) Mô hình kinh tế hợp tác xã
- Mô hình hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đổng sở hữu, được thành lập trên tinh thần tự nguyện vi lợi ích chung của các thành viên
- Đặc điểm của mô hình kinh tế hợp tác xã: là hình thức tổ chức kinh tế thế hiện sự hợp tác, tương trợ với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, vừa thể hiện tính kinh tế, vừa mang tính xã hội.
Hợp tác xã sản xuất rau sạch
c) Mô hình doanh nghiệp
- Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được các chủ thể sản xuất kinh doanh thành lập hoặc đăng kí thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh để thu được lợi nhuận.
- Đặc điểm của mô hình doanh nghiệp:
+ Về pháp lí: mỗi doanh nghiệp đều có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng kí thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Về loại hình mỗi doanh nghiệp đều tồn tại với loại hình cụ thể như doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên), công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân,...
+ Về nguồn gốc hình thành vốn của doanh nghiệp có thể do một cá nhân, tổ chức hoặc do nhiều cá nhân, tổ chức đóng góp vốn.
+ Về quy mô của doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp quy mô lớn, doanh nghiệp quy mô vừa, doanh nghiệp quy mô nhỏ và siêu nhỏ.
Vinamilk là thương hiệu thuộc công ty cổ phần sữa Việt Nam
Xem thêm các bài giải Kinh tế pháp luật lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác: