Lời giải bài tập Giáo dục kinh tế lớp 10 Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Kinh tế Pháp luật 10 Bài 7 từ đó học tốt môn KTPL 10.
Giải bài tập KTPL lớp 10 Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh
Video giải Kinh tế Pháp luật Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh - Kết nối tri thức
Mở đầu
Phương pháp giải:
Em dựa vào hiểu biết và liên hệ địa phương em để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Ở địa phương em có những hoạt động sản xuất kinh doanh sau:
- Dịch vụ: Internet, chuyển phát, sửa chữa xe... giúp người dân thuận tiện cho việc gửi hàng hoá một cách thuận lợi nhanh chóng
- Sản xuất: Sản xuất lúa, ngô, khoai, chăn nuôi gia súc, gia cầm… giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm cho người dân và tạo nguồn thu nhập cho chủ hộ.
- Thương mại: Chủ yếu là các đại lí bán hàng (tạp hoá, xăng dầu, điện máy…) để người dân tiếp cận để mua bán hàng hoá thuận tiện nhất.
Khám phá
1. Vai trò của sản xuất kinh doanh
Câu hỏi trang 39, 40 KTPL 10: Em hãy đọc câu chuyện sau để trả lời câu hỏi:
1. Anh T đã cung cấp dịch vụ để phục vụ bà con địa phương với mục đích gì? Hoạt động này có điểm gì khác so với hoạt động sản xuất trước đây?
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của anh T đã mang lại lợi ích gì cho gia đình và xã hội?
Phương pháp giải:
- Em đọc kĩ câu chuyện để mô tả hoạt động mà anh T thực hiện.
- Nêu được lợi ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của anh T
Trả lời:
1. Anh T đã cung cấp dịch vụ để phục vụ bà con địa phương với mục đích để bà con bớt khó khăn hơn trong việc nghiền thức ăn cho gia súc, để bà con phát triển chăn nuôi. Hoạt động này giúp anh T cũng giúp bà con có điều kiện phát triển hơn trong chăn nuôi so với trước kia. Trước kia nhà anh T chỉ đủ phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho gia đình, cuộc sống gặp nhiều khó khăn. Nhưng từ ngày anh đầu tư vào máy nghiền thức ăn thì anh có thể phục vụ cho bà con phát triển chăn nuôi, đồng thời nuôi thêm hơn 60 con lợn mỗi năm.
2. Hoạt động sản xuất của anh T mang lại cho gia đình anh T có thêm thu nhập từ việc phục vụ máy nghiền thức ăn cho bà con, phát triển chăn nuôi cho gia đình anh T. Hoạt động này góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi cho bà con cũng như góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho quê hương đất nước
2. Một số mô hình sản xuất kinh doanh
1. Việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình anh T do ai chịu trách nhiệm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm? Số lao động tham gia là bao nhiêu?
2. Em có nhận xét gì về quy mô kinh doanh, khả năng huy động vốn của hộ gia đình anh T?
Phương pháp giải:
Em đọc lại câu chuyện và cùng các bạn thảo luận để đưa ra nhận xét về việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình anh T.
Trả lời:
1. Việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình anh T do anh T chịu trách nhiệm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Số lao động tham gia là toàn bộ thành viên trong gia đình anh T.
2. Quy mô kinh doanh của gia đình anh T là mô hình sản xuất kinh doanh do cá nhân làm chủ, quy mô nhỏ lẻ, dễ hoạt động sản xuất. Nhưng chính vì vậy nên khó huy động vốn, khó tăng quy mô và đầu tư trang thiết bị, khó đáp ứng yêu cầu của khách hàng lớn.
Câu hỏi trang 41 KTPL 10: Em hãy đọc tiếp câu chuyện của gia đình anh T để trả lời câu hỏi:
1. Hợp tác xã Đoàn Kết gồm mấy thành viên? Hoạt động của hợp tác xã dựa trên nguyên tắc nào?
2. Ưu điểm của mô hình hợp tác xã so với mô hình hộ sản xuất kinh doanh là gì? Theo em, tại sao anh T phải liên kết với các hộ gia đình khác?
Phương pháp giải:
- Em đọc câu chuyện và mô tả về Hợp tác xã Đoàn kết.
- Nêu ra ưu điểm của mô hình hợp tác xã.
Trả lời:
1. Hợp tác xã Đoàn Kết gồm 8 thành viên. Hoạt động của hợp tác xã dựa trên nguyên tắc: Tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lí.
2.
- Ưu điểm của mô hình hợp tác xã so với mô hình hộ sản xuất kinh doanh là có điều kiện sản xuất theo tiêu chuẩn mới, sử dụng giống lúa có năng suất, chất lượng cao, gieo cấy tập trung, phân bón cân đối nên thu được kết quả cao hơn so với trước đây với mô hình hộ sản xuất kinh doanh. Hợp tác xã còn lo bao tiêu sản phẩm đầu ra, bán với giá ổn định nên các thành viên rất yên tâm, tin tưởng phát triển sản xuất.
- Anh T phải liên kết với các hộ gia đình khác là vì để có thêm thành viên hình thành mô hình hợp tác xã, giúp huy động vốn dễ dàng, nâng cao mức thu nhập cho mỗi hộ gia đình.
Câu hỏi trang 42 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin sau để trả lời câu hỏi:
Em hãy nêu những biểu hiện tính hợp pháp và tính tổ chức của doanh nghiệp X.
Phương pháp giải:
Em đọc thông tin và chỉ ra những biểu hiện về tính hợp pháp và tính tổ chức của doanh nghiệp X.
Trả lời:
Những biểu hiện tính hợp pháp và tính tổ chức của doanh nghiệp X:
- Tính tổ chức: Kinh doanh mặt hàng điện tử gia dụng, vốn thành lập và làm chủ là Ông Q, có trụ sở giao dịch, có cơ cấu nhân sự, bộ máy điều hành.
- Tính hợp pháp: Doanh nghiệp ông Q được nhà nước cấp phép hoạt động và phải chịu trách nhiệm cho các hoạt động kinh doanh bằng tài sản riêng của mình trước pháp luật.
Ông Q có quyền sở hữu, quản lí và thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp X trước pháp luật như thế nào?
Phương pháp giải:
Em dựa vào thông tin và chỉ ra quyền sở hữu, quản lí và thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp X của ông Q trước pháp luật.
Trả lời:
Ông Q có quyền sở hữu, quản lí và thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp X trước pháp luật: Do ông Q bỏ vốn đầu tư, làm chủ, mục đích sinh lợi. Chịu trách nhiệm cho các hoạt động kinh doanh bằng tài sản riêng của mình trước pháp luật.
Câu hỏi trang 43 KTPL 10: Em hãy đọc tiếp thông tin về doanh nghiệp của ông Q để trả lời câu hỏi:
1. Công ty hợp danh QT được thành lập bởi những ai? Các thành viên hợp danh có quyền lợi và nghĩa vụ gì trong công ty? Các thành viên góp vốn có quyền lợi và nghĩa vụ gì trong công ty?
2. Theo em, công ty hợp danh có ưu điểm gì so với doanh nghiệp tư nhân?
Phương pháp giải:
- Em đọc kĩ thông tin và môt tả về công ty hợp danh QT.
- Nêu được ưu điểm của công ty hợp danh.
Trả lời:
1.
- Công ty hợp doanh QT được thành lập bởi ông T và Ông Q
- Các thành viên hợp doanh có quyền và nghĩa vụ trong công ty: chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên hợp doanh có quyền ngang nhau trong quản lý công ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh, cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ công ty.
- Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số vốn đã cam kết vào công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ đượa quy định tại điều lệ công ty, không được tham gia quản lí công ty và hoạt động kinh doanh nhân doanh công ty.
2. Ưu điểm của công ty hợp doanh: Có thể huy động nguồn vốn, tăng người để cùng quản lý công ty, tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và tin tưởng nhau.
Câu hỏi trang 43, 44 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin sau để trả lời câu hỏi:
Em có nhận xét gì về mục đích thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của anh N?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ thông tin và đưa ra nhận xét của mình về mục đích thành lập công ty của anh N.
Trả lời:
Mục đích thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của anh N: Chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ mà không lo ảnh hưởng đến các tài sản khác của gia đình.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của anh N được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như thế nào? Cơ chế tổ chức và hoạt động ra sao?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ thông tin và đưa ra mô tả về việc chuyển đổi của công ty anh N.
Trả lời:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của anh N được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: có thêm 4 người bạn thân đầu tư thêm 4 tỉ đồng vào vốn điều lệ và đề nghị chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên với vốn điều lệ là 9 tỉ đồng.
- Cơ chế tổ chức và hoạt động của công ty: Cả năm người hợp thành hội đồng thành viên, duy trì hoạt động công ty, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
Câu hỏi trang 45 KTPL 10: Em hãy đọc trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
Công ty cổ phần A được hình thành như thế nào? Em hãy nêu phương thức hoạt động của công ty cổ phần.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ trường hợp và nêu lên cách hình thành và phương thức hoạt động của công ty cổ phần A.
Trả lời:
- Công ty cổ phần A được hình thành bằng vốn đóng góp của hàng trăm cổ đông.
- Phương thức hoạt động của công ty cổ phần: hằng năm công ty tổ chức đại hội cổ đông, bầu ra hội đồng quản trị. Công ty được phát hành chứng khoán để huy động vốn. Các cổ đông được chia lợi tức cổ phần theo số cổ phần đóng góp cho công ty.
Câu hỏi trang 46 KTPL 10: Em hãy đọc trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
Em hãy phân tích số vốn của doanh nghiệp K trước và sau khi cổ phẩn hóa.
Phương pháp giải:
Em đọc trường hợp và dựa vào hiểu biết của bản thân để phân tích.
Trả lời:
Doanh nghiệp K là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp K đã trở thành một công ty cồ phần với số vốn lớn hơn nhiều so với trước. Số vốn nhà nước chỉ còn chiếm 54% vốn của công ty, phần còn lại cho phép tư nhân đầu tư.
Luyện tập
Luyện tập 1 trang 46 KTPL 10: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào sau đây? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em đọc các ý kiến và nêu lên suy nghĩ của mình.
Trả lời:
a. Đồng ý. Vì tạo công ăn việc làm cho người dân có thu nhập, cuộc sống ổn định.
b. Đồng ý. Vì kinh doanh phát triển, nền kinh tế phát triển kéo theo đó nền khoa học kĩ thuật cũng được cải thiện tiên tiến. Hầu hết ngày nay sản xuất đều dùng máy móc để có năng suất cao không còn giữ những cách làm truyền thống nữa.
c. Không đồng ý. Vì kinh doanh trực tuyến không cần phải có cửa tiệm nhưng vẫn cần có nhà xưởng để sản xuất sản phẩm đồng thời cần chiến lược kinh doanh tốt.
d. Đồng ý. Vì thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Phương pháp giải:
Em dựa vào hiểu biết và thảo luận cùng các bạn để hoàn thành bài tập
Trả lời:
a. Giữa mô hình hộ sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp tư nhân: không có tư cách pháp nhân, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của Chủ doanh nghiệp.
- Hộ kinh doanh: không có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ hộ, tính chất hoạt động manh mún.
b. Giữa mô hinh hộ sản xuất kinh doanh và hợp tác xã.
- Hợp tác xã: Được phép góp vốn, mua bán cổ phần và thành lập doanh nghiệp với tư cách hợp tác xã nhưng không được vượt quá 50% vốn điều lệ (ghi trong báo cáo tài chính gần nhất).
- Hộ kinh doanh: Chỉ được tham gia với tư cách pháp nhân trong các hoạt động mua, góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp.
c. Giữa doanh nghiệp tư nhân với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Doanh nghiệp tư nhân: không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào để huy động vốn.
- Công ty TNHH 1 thành viên: Để huy động vốn, công ty TNHH 1 thành viên có thể phát hành trái phiếu và được phát hành cổ phần trong trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
d. Giữa công ty tư nhân và công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân: Do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh: Do ít nhất 2 cá nhân là đồng chủ sở hữu công ty và được gọi là thành viên hợp danh, cùng nhau chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty.
e. Giữa công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, vốn điều lệ không chia thành cổ phần hay cổ phiếu, tỷ lệ vốn góp có thể là những phần không bằng nhau.
- Nhưng đến công ty cổ phần có sự khác biệt đó là: Vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được ghi nhận bằng cổ phiếu.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý và tự liên hệ địa phương em để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Địa phương em có mô hình sản xuất kinh doanh theo hộ gia đình.
+ Ưu điểm của hộ kinh doanh:
- Hồ sơ thành lập và thủ tục thành lập hộ kinh doanh đơn giản hơn so với thành lập doanh nghiệp.
- Thủ tục đăng ký thuế, khai thuế đơn giản hơn. Hộ kinh doanh có thể đóng thuế khoán hằng năm, không phải thực hiện khai thuế hàng tháng như doanh nghiệp.
- Chế độ chứng từ, sổ sách, kế toán đơn giản;
- Hiện nay theo quy định mới tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm. Theo đó, hộ kinh doanh phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và thông báo với Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
+ Nhược điểm của hộ kinh doanh: Chủ thể thành lập hộ kinh doanh thu hẹp lại chỉ bao gồm: Cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình (Không còn “nhóm các cá nhân” như trong luật cũ nữa).
Luyện tập 4 trang 47 KTPL 10: Em có lời khuyên gì cho các nhân vật trong những tình huống sau?
Theo em, anh C có nên làm theo lời khuyên đó không? Vì sao?
Em có lời khuyên gì cho N?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các tình huống và tự liên hệ bản thân để đưa ra lời khuyên cho các nhân vật.
Trả lời:
a. Theo em, anh C nên nghe theo lời khuyên. Vì chọn một mô hình khác để kinh doanh vừa thu lại lợi nhuận cao, thu nhập lại ổn định hơn, không phải đi xa quê hương.
b. Theo em, N nên suy nghĩ thật kĩ vì đây là một quyết định quan trọng. N cũng nên tham khảo ý kiến của người thân. N có thể thử trải nghiệm mở tiệm bánh của riêng mình để kinh doanh vì nếu yêu thích mình sẽ cháy hết mình vì đam mê đó, có đam mê thì sẽ có thành công.
Vận dụng
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức bài học và tự liên hệ bản thân để hoàn thành bài viết.
Trả lời:
Kinh doanh quán ăn vặt:
- Lựa chọn thích hợp dành cho những tín đồ đam mê ẩm thực. Không chỉ giúp mình có khoản thu thập ổn định, mà còn thoả mãn đam mê của mình. Kinh doanh quán ăn vặt sẽ cần phải chú ý đến yếu tố: vị trí mặt bằng mở quán, đối tượng khách hàng, menu, chất lượng sản phẩm,…
- Vốn đầu tư ban đầu: 50.000 – 300.000 triệu đồng (tuỳ theo mô hình kinh doanh). Có thể kết hợp thêm hình thức kinh doanh online để tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng và gia tăng doanh thu, lợi nhuận hiệu quả. Gợi ý: Cửa hàng Gà rán, đồ ăn vặt,...
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân và dựa vào kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.
- Khái quát sơ lược về tầm quan trọng của sản xuất kinh doanh đối với địa phương.
- Nêu lên thực trạng của sản xuất kinh doanh tại địa phương hiện nay.
- Liệt kê những đóng góp của sản xuất kinh doanh đối với địa phương.
- Đưa ra những số liệu, dẫn chứng cụ thể về những đóng góp đó.
- Những thay đổi của địa phương sau khi có sự đóng góp từ sản xuất kinh doanh.
- Nhận xét những tích cực, hạn chế và rút ra kết luận.
Lý thuyết Kinh tế pháp luật 10 Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh
1. Vai trò của sản xuất kinh doanh
- Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích thu được lợi nhuận.
- Sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất ra sản phẩm hàng hoá/ dịch vụ đề đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhằm mục đích thu được lợi nhuận.
- Sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội: là hoạt động kinh tế cơ bản của con người, làm ra sản phẩm hàng hoá/dịch vụ, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của xã hội: tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, gia đình, xã hội và chủ thể kinh doanh, đem lại cuộc sống ấm no cho mọi người trong xã hội, đóng góp cho sự phát triền kinh tế - xã hội của điạ phương và đất nước.
Nhà máy Thiết bị thông minh VinSmart
2. Một số mô hình sản xuất kinh doanh
a) Mô hình Hộ sản xuất kinh doanh
- Hộ sản xuất kinh doanh là mô hình sản xuất kinh doanh do cá nhân hoặc một nhóm người là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, tự tổ chức sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế của nhà nước, địa phương và quy định của pháp luật, tự chủ trong quản lí và tiêu thụ sản phẩm.
- Hộ kinh doanh chỉ được đăng kí kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
- Mô hình này có quy mô nhỏ lẻ, bộ máy quản lí gọn nhẹ, dễ tạo việc làm nhưng khó huy động vốn nên khó tăng quy mô và đầu tư trang thiết bị, khó đáp ứng yêu cầu của khách hàng lớn.
Hộ kinh doanh mây che đan
b) Mô hình Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã sản xuất kinh doanh
+/ Mô hình hợp tác xã:
- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lí hợp tác xã.
- Đặc điểm của hợp tác xã:
+ Csó hình thức sở hữu tập thể;
+ Các thành viên có những nhu cầu chung trong sản xuất, kinh doanh;
+ Có vị trí, vai trò bình đẳng, có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm như nhau trong quản lí hợp tác xã.
Mô hình hợp tác xã trong nông nghiệp
+/ Mô hình liên minh hợp tác xã:
- Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 4 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lí.
- Đặc điểm của Liên hiệp hợp tác xã: cố hình thức sở hữu tập thể, đồng sở hữu: có tư cách pháp nhân: các hợp tác xã thành viên tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lí.
c) Mô hình doanh nghiệp
- Khái niệm: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
* Đặc điểm của doanh nghiệp:
- Có tính kinh doanh: mục đích hoạt động là tạo ra lợi nhuận thông qua mua bán, sản xuất, kinh doanh hàng hoá/dịch vụ....
- Có tính hợp pháp: đã đăng kí và được cấp phép kinh doanh.
- Có tính tổ chức: có tổ chức điều hành, cơ cấu nhân sự, trụ sở giao dịch, tài sản riêng và tư cách pháp nhân (trừ loại hình doanh nghiệp tư nhân).
Công ty TNHH DEK Technologies Việt Nam
* Một số mô hình doanh nghiệp:
+/ Doanh nghiệp tư nhân:
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Đặc điểm:
+ Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp là cá nhân chủ doanh nghiệp, có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư, không tách bạch tài sản của chủ doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân.
+ Chủ doanh nghiệp là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh, sử dụng lợi nhuận và chịu trách nhiệm vô hạn toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp.
+/ Công ty hợp danh:
- Công ty hợp danh:
+ Là doanh nghiệp có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
+ Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
+ Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
- Đặc điểm:
+ Thành viên hợp danh là người có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, có quyền ngang nhau trong quản lí công ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.
+ Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỉ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quàn lí công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
+ Do kết hợp được uy tín cá nhân cùa thành viên hợp danh nên tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lí công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và tin tưởng nhau.
Công ty Hợp danh Việt Tín
+/ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tồ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu: chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của cổng ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Đặc điểm:
+ Vốn điều lệ tại thời điểm đăng kí doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. Nếu tăng vốn điều lệ bằng đóng góp của người khác thi phải chuyển đồi sang loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
+ Ít rủi ro hơn công ty tư nhân, cơ cấu tổ chức đơn giản, chủ sở hữu toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
Công ty TNHH Hoa sen
+/ Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể lá tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50.
- Đặc điểm:
+ Công ty có tư cách pháp nhân, không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.
+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty khi đăng kí doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
+ Ít gây rủi ro cho người góp vốn, việc quản lí, điều hành công ty không quá phức tạp.
+/ Công ty cổ phần
- Công ty cồ phẩn là doanh nghiệp được hình thành bằng vốn đóng góp của nhiều người, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Người đóng cổ phần gọi là các cổ đông. Cơ quan tối cao của công ty cổ phần là Đại hội đồng cổ đông. Các cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị sau đó Hội đồng quản trị sẽ thuê, bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc) hoặc Giám đốc điều hành. Công ty có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Đặc điểm:
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, có quyền tự do chuyền nhượng cổ phần, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
+ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, có quyền phát hành chứng khoán, phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.
+ Mức độ rủi ro của các cổ đông không cao, cơ cấu vốn của công ty cổ phần linh hoạt, khả năng huy động vốn cao thông qua phát hành cổ phần chào bán hoặc cổ phiếu ra công chúng.
Công ty cổ phần Dược phẩm TW 25 (UPHACE)
+/ Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp nhà nước: là tổ chức kinh doanh do Nhà nước thành lập hoặc tham gia thành lập đầu tư trên 50% vốn điều lệ và quản lí hoặc tham gia quản lí với tư cách chủ sở hữu, là một pháp nhân kinh tế, hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
- Doanh nghiệp nhà nước gồm có hai loại:
+ Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
+ Doanh nghiệp do Nhà nước năm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết: công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN)
Xem thêm các bài giải SGK Kinh tế Pháp luật lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh