Vợ chồng không được phép xem tin nhắn điện thoại của nhau

227

Với giải Luyện tập 1 trang 145 Kinh tế Pháp luật lớp 11 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập KTPL 11. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập KTPL lớp 11 Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Luyện tập 1 trang 145 KTPL 11Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?

a. Vợ chồng không được phép xem tin nhắn điện thoại của nhau.

b. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.

c. Người có thẩm quyền được khám xét thư tín để phục vụ công tác điều tra tội phạm.

d. Hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn thư tín, điện thoại, điện tín tuỳ theo tính chất, mức độ có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Lời giải:

- Nhận định a. Đồng tình với nhận định a vì theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Hiến pháp năm 2013, mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác nên cho dù là vợ chồng thì cũng không được xem tin nhắn của nhau.

- Nhận định b. Đồng tình với nhận định b vì theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Hiến pháp năm 2013, mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.

- Nhận định c. Không đồng tình với nhận định c vì theo quy định tại khoản 2 Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử; do đó, cho dù người có thẩm quyền cũng không được kiểm tra thư để phục vụ công tác điều tra tội phạm khi không có căn cứ chứng minh.

- Nhận định d. Đồng tình với nhận định d vì theo quy định của pháp luật, hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn thư tín, điện thoại, điện tín tuỳ theo tính chất, mức độ có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Bài tập vận dụng:

Câu 1. Hành vi nào sau đây vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân?

A. Vu khống người khác trên mạnh xã hội.

B. Bịa đặt thông tin sai sự thật về người khác.

C. Trao đổi thông tin với người khác trên facebook.

D. Tự ý xem tin nhắn trên điện thoại của người khác.

Chọn D

Tự ý xem tin nhắn trên điện thoại của người khác là hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.

Câu 2. Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi:

Tình huống. K, A, V là bạn thân của nhau. Một lần, K và A đến chơi trong lúc V đang ở ngoài quét sân, K thấy cuốn nhật kí để trên bàn học nên rủ A cùng đọc nhật kí.

Câu hỏi: Trong trường hợp này, nếu là bạn A, em nên lựa chọn cách ứng xử nào sau đây?

A. Lập tức đồng ý vì bản thân cũng tò mò, muốn biết những gì V viết trong nhật kí.

B. Từ chối và khuyên K không nên đọc nhật kí của V vì làm vậy là vi phạm pháp luật.

C. Bảo K đọc sau đó kể lại cho mình, còn mình thì đứng cảnh giới để tránh V phát hiện.

D. Lập tức từ chối, sau đó mắng K vì sự thiếu hiểu biết đồng thời thông báo sự việc cho V.

Chọn B

Trong trường hợp này, nếu là bạn A, em nên: từ chối và khuyên K không nên đọc nhật kí của V vì làm vậy là vi phạm pháp luật.

Câu 3. Hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân không dẫn tới hậu quả nào sau đây?

A. Xâm phạm tới đời sống riêng tư, an toàn và bí mật cá nhân của công dân.

B. Gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tâm lí, danh dự, nhân phẩm… của công dân.

C. Ảnh hưởng xấu đến tính tôn nghiêm của pháp luật và trật tự quản lý hành chính.

D. Người có hành vi vi phạm sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ trong mọi trường hợp.

Chọn D

Mọi hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân đều phải chịu trách nhiệm pháp lí; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, xử lý hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

 
Đánh giá

0

0 đánh giá