Bộ 10 đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024

Tailieumoi.vn xin giới thiệu bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 sách Chân trời sáng tạo năm 2023 – 2024. Tài liệu gồm 4 đề thi có ma trận chuẩn bám sát chương trình học và đáp án chi tiết, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên Tiểu học dày dặn kinh nghiệm sẽ giúp các em ôn tập kiến thức và rèn luyện kĩ năng nhằm đạt điểm cao trong bài thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4. Mời các bạn cùng đón xem:

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết (chỉ từ 20k cho 1 đề thi lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024

Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 1

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4

(Bộ sách: Chân trời sáng tạo)

Thời gian làm bài: .... phút

(Đề 1)

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Cậu bé gặt gió” (trang 79) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Chân trời sáng tạo)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Theo em, việc chế tạo thành công chiếc cối xay gió đã mở ra những gì cho tương lai của Uy-li-am và những người dân trong vùng?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

TIẾNG HÁT BUỔI SỚM MAI

Rạng đông, mặt trời tỏa những tia nắng dịu dàng xuống muôn vật.

Bên bìa rừng có một bông hoa lạ, năm cánh mịn như nhung. Bông hoa tỏa hương thơm ngát. Quanh nó, thấp thoáng những cánh bướm dập dờn.

Mặt trời mỉm cười với hoa. Thế là bông hoa cất tiếng hát. Nó hát mãi, hát mãi. Cuối cùng, nó hỏi gió xem thích bài hát đó không.

Gió ngạc nhiên:

– Ơ, chính tôi hát đấy chứ. Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành tiếng lao xao nên bạn cứ tưởng mình hát.

Hoa lại hỏi sương. Những hạt sương long lanh trả lời:

– Bạn nhầm rồi! Đó chính là tiếng ngân nga thánh thót của chúng tôi.

Tranh cãi mãi, chẳng ai chịu ai. Hoa, gió và sương quyết định hỏi bác gác rừng. Bác gác rừng ôn tồn giải thích:

– Mỗi buổi sáng sớm, khi mặt trời bắt đầu sưởi ấm vạn vật, muôn loài đều hân hoan hát ca. Nhưng mỗi loài đều có tiếng hát của riêng mình. Có biết lắng nghe nhau mới hiểu được tiếng hát của nhau, các cháu ạ.

(Theo Truyện nước ngoài)

10 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (có đáp án + ma trận)

Câu 1. Hoa hỏi gió điều gì? (0,5 điểm)

A. Bạn có thích bài hát của tôi không?

B. Bạn có thích hát cùng tôi không?

C. Bạn hát hay tôi hát nhỉ?

D. Có phải vừa rồi bạn hát không?

Câu 2. Vì sao hoa, gió và sương đều không nghe được tiếng hát của nhau? (0,5 điểm)

A. Vì mỗi vật đều hát quá to, lấn át tiếng hát của nhau.

B. Vì gió và sương đung đưa, ngân nga hát thánh thót.

C. Vì mỗi vật đều chỉ tập trung vào tiếng hát của bản thân.

D. Vì mỗi vật vừa hát vừa nói chuyện.

Câu 3. Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? (0,5 điểm)

A. Không nên cãi vã với mọi người xung quanh.

B. Loài nào cũng biết ca hát bằng giọng của chính mình.

C. Cần tôn trọng những vẻ đẹp của mọi người xung quanh.

D. Hãy biết lắng nghe để hiểu nhau hơn.

Câu 4. Nêu công dụng của dấu gạch ngang trong đoạn văn sau: (1 điểm)

Các cô cậu học trò nhìn lên trời và suy nghĩ. Sau vài phút, một em nói:

– Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.

– Vì sao mặt nước lại mệt mỏi? – Thầy hỏi.

– Thưa thầy, mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng. Mùa thu, nó mệt nên đứng yên với màu xanh nhạt.

(Theo Xu-khôm-lin-xki)

................................................................................................ ................................................................................................

Câu 5. Em hãy tìm thành phần thứ nhất trong các câu sau và điền vào bảng bên dưới: (1 điểm)

(1) Minh chợt nhớ đến ngày giỗ ông năm ngoái. (2) Hôm đó, bà ngoại sang chơi nhà em. (3) Mẹ nấu chè hạt sen. (4) Bà ăn, tấm tắc khen ngon. (5) Lúc bà về, mẹ lại biếu bà một gói trà mạn ướp sen thơm phức.

Câu

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Chủ ngữ

 

 

 

 

 

Câu 6. Tìm câu chủ đề trong đoạn văn sau và cho biết câu đó nằm ở vị trí nào trong đoạn: (1 điểm)

Những bác ong vàng cần cù tìm bắt từng con sâu trong ngách lá. Kia nữa là họ hàng nhà ruồi trâu có đuôi dài như đuôi chuồn chuồn, đó chính là những “hiệp sĩ” diệt sâu róm. Lại còn những cô cậu chim sâu ít nói, chăm chỉ. Những bác cóc già lặng lẽ, siêng năng. Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.

(Theo Vũ Tú Nam)

................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................

Câu 7. Dùng dấu “/” để ngăn cách các thành phần trong câu và ghi “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ, “TN” dưới trạng ngữ: (1,5 điểm)

a. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi.

................................................................................................

b. Chúng có bộ lông vàng óng.

................................................................................................

c. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.

................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

LENG KENG ĐÀ LẠT

(Trích)

Vó ngựa khua giòn phía trước

Sau lưng lắc lư tiếng cười

Lục lạc leng keng dốc vắng

Quả thông già nào vừa rơi...

 

Con đường chầm chậm trôi trôi

Thấp thoáng hàng cây, phố xá

Bé thả hồn ra bốn phía

Không say xe mà say sương.

Cao Xuân Sơn

2. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy viết bài văn tả chú chó mà em yêu thích.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.

- Trả lời câu hỏi: Việc chế tạo thành công chiếc cối xay gió đã mở ra tương lai của Uy-li-am và những người dân trong vùng: Nó sẽ giúp gia đình Uy-li-am kiếm được nhiều tiền hơn, đồng thời giúp gia đình Uy-li-am cũng như người dân trong làng có điện để sinh hoạt, sản xuất, qua đó gia tăng năng xuất.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Câu 1. (0,5 điểm)

A. Bạn có thích bài hát của tôi không?

Câu 2. (0,5 điểm)

C. Vì mỗi vật đều chỉ tập trung vào tiếng hát của bản thân.

Câu 3. (1 điểm)

D. Hãy biết lắng nghe để hiểu nhau hơn.

Câu 4. (1 điểm)

Dấu gạch ngang trong đoạn văn trên có tác dụng đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

Câu 5. (1 điểm)

Câu

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Chủ ngữ

Minh

bà ngoại

Mẹ

mẹ

Câu 6. (1 điểm)

- Câu chủ đề là: “Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.”

- Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn.

Câu 7. (1,5 điểm)

a. Hàng ngàn bông hoa/ là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi.

             CN                                          VN

b. Chúng/ có bộ lông vàng óng.

      CN                 VN

c. Mùa xuân/, /cây gạo/ gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.

        TN             CN                           VN

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

 - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một bài văn, tả chú chó mà em yêu thích, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bày xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Gợi ý chi tiết:

Mở đầu:

- Giới thiệu về chú chó mà em yêu thích.

Triển khai:

- Tả bao quát chú chó: (1) Nấm là một chú chó cỏ bình thường. (2) Chú to như một cái bát tô của nhà em.

- Tả chi tiết chú chó: (1) Chú có bộ lông vàng nhạt mềm mại. (2) Cái đầu thì to bằng hai nắm tay của em, điểm trên đó là hai cái tai nhỏ. (3) Đôi mắt chú ta thì tròn xoe, đen lay láy. (4) Cái mõm ngắn và tròn như quả bầu non mới nhú. (5) Mũi của Nấm thì đen bóng, khi nào cũng ươn ướt. (6) Bốn cái chân ngắn cũn, với bàn chân bụ bẫm, mềm mại.

- Tính tình, hoạt động của chú chó: (1) Nấm tham ăn lắm, nên cái bụng chú lúc nào cũng tròn xoe. (2) Khi được cho ăn, cái đuôi nhỏ xíu của Nấm sẽ vẫy vẫy liên hồi như cánh quạt. (3) Mỗi khi có người lạ tới chú ta lại sủa “gâu gâu” vài tiếng ra oai như thể hiện “tôi làm việc rất chăm chỉ nhé”.

- Lợi ích của chú chó: Trông nhà, cảnh báo trộm,...

Kết thúc

- Nêu suy nghĩ, tình cảm của em dành cho chú chó đó.

Bài làm tham khảo

Cuối tuần vừa rồi, lúc ở quê lên, mẹ đã mang về cho em một người bạn bốn chân rất đáng yêu. Đó là một chú chó nhỏ vừa đầy hai tháng tuổi. Em đặt tên cho chú là Nấm.

Nấm là một chú chó cỏ bình thường, nhưng vẫn rất là dễ thương. Chú to như một cái bát tô của nhà em. Chú có bộ lông vàng nhạt mềm mại. Cái đầu thì to bằng hai nắm tay của em, điểm trên đó là hai cái tai nhỏ vẫn còn đang cụp xuống. Đôi mắt chú ta thì tròn xoe, đen lay láy, lúc nào cũng nhìn chăm chú vào mọi người với vẻ thơ ngây. Cái mõm ngắn và tròn như quả bầu non mới nhú. Mũi của Nấm thì đen bóng, khi nào cũng ươn ướt.

Nấm tham ăn lắm, nên cái bụng chú lúc nào cũng tròn xoe. Nhìn chú ăn, em thấy vui lắm, cứ đến giờ em lại đem cháo và sữa ra cho chú. Những lúc ấy, cái đuôi nhỏ xíu của Nấm sẽ vẫy vẫy liên hồi như cánh quạt. Yêu nhất ở Nấm là bốn cái chân ngắn cũn, với bàn chân bụ bẫm, mềm mại. Vì chân ngắn quá nên chú di chuyển thật ngộ nghĩnh, nó khiến cái bụng tròn đôi khi chạm vào cả mặt đất. Nấm tuy còn nhỏ vậy thôi nhưng chú ta trông nhà rất tốt đấy, mỗi khi có người lạ tới chú ta lại sủa “gâu gâu” vài tiếng ra oai như thể hiện “tôi làm việc rất chăm chỉ nhé”.

Em yêu Nấm lắm. Em sẽ chăm sóc chú thật tốt để chú lớn nhanh và khỏe mạnh.

Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 2

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4

(Bộ sách: Chân trời sáng tạo)

Thời gian làm bài: .... phút

(Đề 2)

A. ĐỌC HIỂU

CHIỀN CHIỆN BAY LÊN

           Đã vào mùa thu.

           Đám cỏ may đã hết cái thời hoa giăng một dải tím ngắt mặt đê, cỏ đã vào quả để lại những chấm bạc có đuôi nhọn như kim, găm vào đầy hai ống quần, mỗi khi ai sơ ý đi qua lối cỏ.

           Chim chiền chiện vẫn lang thang kiếm ăn trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt rất hài hoà. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp. Trông dáng vẻ của chiền chiện như thể một kị sĩ đồng xưa bị tội ở trên trời, nên Thượng đế đã hoá phép ẩn mình trong kiếp chim bé nhỏ.

           Chiều thu, chiền chiện đã kiếm ăn no nê, trên bãi. Từ một bờ sông, bỗng một cánh chiền chiện bay lên.Thoạt đầu như một viên đá ném vút lên trời. Nhưng viên đá ấy như có một sức thần không rơi xuống, nó cứ lao vút, lao vút mãi trên chín tầng mây.

Ôi, chiền chiện bay lên đấy!

           Theo với tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống một tiếng hót trong sáng diệu kỳ, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hoà đến tinh tế. Giọng hót vừa đượm vẻ hồn nhiên, vừa thơ thới, thanh thản... Chim gieo niềm yêu đời vô tư cho những người lam lũ trên mặt đất. Đến như tôi, một cậu bé chăn trâu bảy, tám tuổi đầu cũng mê đi trong tiếng hót chiền chiện giữa chiều mà bầu trời, mặt đất, hồn người đều trong sáng.... Tiếng chim là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào mặt đất.

           Chiền chiện đã bay lên và đang hót.

                                                                                             (Theo Ngô Văn Phú)

Dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1. Chim chiền chiện đi kiếm ăn ở đâu?  

A. Trong các ao ven làng.         

B. Trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi.

C. Trong các ruộng lúa đang gặt.

Câu 2. Chiền chiện hót khi nào?

A.  Khi đã kiếm ăn no nê, đang nghỉ ngơi.

B.  Khi đang đi kiếm mồi.

C.  Khi đã kiếm ăn no nê và trong lúc bay lên.                                   

Câu 3. Tác giả miêu tả tiếng hót của chim chiền chiện như thế nào?

A. Trong sáng, diệu kì, âm điệu hài hòa đến tinh tế.

B. Trong veo, líu lo, thánh thót,  như hàng trăm chiếc đàn cùng hòa âm.

C. Lảnh lót, vui tươi, tràn đầy tình yêu cuộc sống.

Câu 4. Tiếng chim đã mang lại điều gì cho người nông dân?

A. Làm cho tâm hồn con người thêm trong sáng.

B. Làm cho tâm hồn con người thêm hồn hậu

C. Gieo niềm yêu đời vô tư cho những con người đang lam lũ lao động.

Câu 5. Theo em, nội dung của bài là  :

A. Giới thiệu cảnh đẹp của mùa thu.

B. Miêu tả đám cỏ may khi mùa thu đến.

C. Miêu tả chú chim chiền chiện.

Câu 6. Hãy ghi lại một câu cảm trong đoạn văn trên. 

Câu 7. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:                     

                              Chiều thu, chiền chiện đã kiếm ăn no nê.

Trạng ngữ là: ....................................

Chủ ngữ là: ........................................

Vị ngữ là: ........................................

Câu 8. Hãy đặt một câu trong đó có trạng ngữ chỉ nơi chốn.           

B. KIỂM TRA VIẾT

1. Viết chính tả

2. Viết văn: Chó, mèo, lợn, gà… là những con vật rất gần gũi với chúng ta. Hãy tả lại một con vật mà em thấy ấn tượng nhất.

ĐÁP ÁN

A. ĐỌC HIỂU

Câu 1.

Chim chiền chiện đi kiếm ăn trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi.

Đáp án: B

Câu 2. 

Chiền chiện hót khi đã kiếm ăn no nê và trong lúc bay lên.

Đáp án: C

Câu 3. 

Tác giả miêu tả tiếng hót của chim chiền chiện trong sáng, diệu kid, âm điệu hài hòa đến tinh tế.

Đáp án: A

Câu 4. 

Tiếng chim đã gieo niềm vui yêu đời vô tư cho những con người đang lam lũ lao động.

Đáp án: A

Câu 5. 

Theo em, nội dung của bài là Miêu tả chú chim chiền chiện.

Đáp án: C

Câu 6. 

Câu cảm có trong bài văn đó là: Ôi, chiền chiện bay lên đấy! 

Câu 7. 

Câu cảm có trong bài văn đó là: Ôi, chiền chiện bay lên đấy! 

Câu 8. 

Ở nhà, em thường giúp mẹ nấu cơm, quét nhà, rửa bát.

B. KIỂM TRA VIẾT

1. Chính tả

2. Tập làm văn

Dàn bài tham khảo (tả con mèo)

A. Mở bài:

Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?)

B. Thân bài:

a. Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con vật (6-8 dòng) (mỗi đặc điểm 2-3 câu)

- Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da.

- Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi.

b. Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: (6-8 dòng) (mỗi hoạt động 2-3 câu)

- Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật.

- Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)...

- Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật.

c. Sự săn sóc hoặc quan tâm của em với con vật nuôi

C. Kết luận:

- Nêu ích lợi của con vật và tình cảm của người tả đối với con vật. (kết bài mở rộng hoặc không mở rộng) (3-4 dòng)

- Tình cảm, suy nghĩ của em về con vật

Bài làm tham khảo

           Nhân ngày sinh nhật lần thứ 9 của em, mẹ em tặng cho em một chú mèo bằng bông rất đẹp. Em quý món quà này lắm và thầm ao ước giá như mình có một con mèo thật, cũng xinh xắn và duyên dáng như thế. Một hôm, ba em đi công tác về, mang theo một con mèo xinh ơi là xinh ! Em thích lắm và đặt tên cho chú là Mimi.

           Mi Mi nhà em thật đáng yêu. Chú có bộ lông màu khoang trắng. Cái đầu tròn, nhỏ xinh và mềm như cục bông. Hai tai thì nhỏ xíu, luôn dựng thắng đứng rất thính và nhạy. Đôi mắt Mi Mi sáng long lanh như hòn bi. Đêm đến đôi mắt bỗng trở nên vô cùng nhanh nhạy, linh hoạt. Bộ ria thì luôn vểnh lên, có vẻ oai vệ lắm. Bốn chân chú ta thon, nhỏ, mềm mại, phía dưới còn có nệm thịt màu hồng. Nhờ đó mà mỗi bước đi đều vô cùng nhẹ nhàng như lướt trên mặt đất. Cái đuôi dài thỉnh thoảng thích thú điều gì lại vung vẩy non vô cùng đáng yêu.

           Khi đêm xuống, chú như một trinh sát lành nghề nhanh nhẹn và hoạt bát vô cùng. Chú thường đi vòng quanh nhà rồi dừng lại ở những chỗ mà chú nghi là lũ chuột thường hay lui tới như thùng gạo, tủ thức ăn,… chú nấp vào chỗ kín, im lặng đợi chờ. Chỉ cần một tên chuột nào đó xuất hiện thì mèo ta bằng một cú nhảy điêu luyện, bung người lên vồ chính xác con mồi, rất ít khi vồ hụt. Những cái vuốt sắc nhọn chặn lấy cổ họng đối phương, cái miệng quặp lấy cái đầu, quật lia lịa xuống nền nhà.

           Em rất yêu Mi Mi nhà em. Bởi vì Mi Mi là một người bạn thân thiết của em. Hằng ngày em đều cho Mi Mi ăn ba bữa đầy đủ. Dọn dẹp thau cát vệ sinh và chỗ ở của Mi Mi. Mùa lạnh về em cùng với chị làm áo ấm cho Mi Mi mặc. Tuy là động vật, chẳng biết nói năng nhưng Mi Mi có lẽ cũng hiểu sự quan tâm, chăm sóc mà em dành cho Mi Mi. Chỉ cần em có ở nhà là Mi Mi sẽ quấn lấy em, dụi dụi cái đầu nhỏ đáng yêu vào người em để nũng nịu. Em yêu Mi Mi, mong Mi Mi luôn mạnh khỏe để làm bạn với em lâu thật lâu.

           Từ ngày có Mimi trong nhà, lũ chuột dường như biến mất. Con mèo như một vị chúa tể bước đi đầy quyền uy trong lãnh địa của mình. Cả nhà em ai cũng yêu chú. Mẹ em còn gọi đùa chú là “Con hổ nhỏ”. Dường như chú cũng biết mọi người yêu quý mình nên chú dụi đầu hết vào chân người này lại sang chân người khác. Trông chú đáng yêu và đáng quý.

Đánh giá

0

0 đánh giá