Lời giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 25: Sinh sản ở thực vật sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 25 từ đó học tốt môn Sinh 11.
Giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 25: Sinh sản ở thực vật
Lời giải:
Các loài thực vật sinh sản theo hai hình thức là sinh sản vô tính (sinh sản sinh dưỡng) và sinh sản hữu tính).
- Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản mà cây con được tạo ra từ các bộ phận sinh dưỡng khác nhau của cây mẹ như củ, thân, rễ, lá,…Hình thức sinh sản này giúp thực vật tồn tại khi điều kiện sống bất lợi và phát triển khi điều kiện sống thuận lợi.
- Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử, hợp tử phát triển thành cơ thể mới. Giúp thực vật thích nghi với sự thay đổi của môi trường sống.
Dừng lại và suy ngẫm (trang 162)
Lời giải:
- Trong sinh sản sinh dưỡng, cây con thường giống nhau và giống với cây mẹ vì cây con được hình thành từ cơ quan sinh dưỡng như rễ, thân, lá của cây mẹ (cây con mang bộ gene giống cây mẹ).
- Đặc điểm này có lợi trong điều kiện môi trường sống ổn định và ít biến đổi, đảm bảo cho thực vật duy trì được kiểu gene thích nghi với môi trường sống.
Lời giải:
Ưu điểm và hạn chế của phương pháp nhân giống in vitro với các phương pháp nhân giống vô tính khác:
Ưu điểm |
Hạn chế |
- Hệ số nhân giống cao, tạo ra đời con có số lượng lớn. - Có thể tiến hành quanh năm, chủ động kiểm soát được các yếu tố ngoại cảnh. - Tạo ra cây giống sạch bệnh và có thể bảo quản trong thời gian dài. - Có khả năng tái sinh được các cây hoàn chỉnh từ những bộ phận khác. - Các cây đồng đều dễ cho công nghiệp hóa, giảm không gian sử dụng, có lợi thế khi vận chuyển. |
- Chi phí cao, tốn kém hơn nhiều so với các phương pháp nhân giống vô tính khác. - Đòi hỏi trình độ kĩ thuật và chuyên môn cao. - Quy trình nhân giống phức tạp, cần khoảng thời gian dài trước khi cây chuyển sang vườn ươm. - Khi gặp điều kiện bất lợi có thể chết hàng loạt do đồng nhất về mặt di truyền. |
Lời giải:
Để bảo tồn các giống cây trồng quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng nên sử dụng phương pháp nhân giống in vitro (vi nhân giống). Vì phương pháp này có thể tạo ra số lượng lớn cây con chỉ từ một phần của cơ thể loài thực vật, giúp bảo tồn bộ gene của loài. Phương pháp này có thể kiểm soát được các yếu tố môi trường, tạo ra các cây con sạch bệnh, tạo ra các cây con khỏe mạnh giúp việc bảo tồn các loại cây này hiệu quả hơn.
Dừng lại và suy ngẫm (trang 162)
Lời giải:
Hoa được cấu tạo gồm bộ phần bất thụ (không sinh sản) và bộ phận hữu thụ (sinh sản).
- Bộ phận bất thụ gồm:
+ Lá đài: Thường có màu lục, có vai trò bao bọc và bảo vệ chồi hoa trước khi hoa nở.
+ Cánh hoa: Thường có màu sặc sỡ, thu hút côn trùng tham gia vào quá trình thụ phấn.
- Bộ phậnn hữu thụ gồm:
+ Nhị hoa: Gồm chỉ nhị mang bao phấn ở đầu tận cùng, bao phấn chứa các túi tiểu bào tử là cấu trúc sinh ra hạt phấn.
+ Nhụy: Gồm núm nhụy, vòi nhụy và bầu nhụy. Bầu nhụy chứa một hay nhiều noãn phụ thuộc vào loài, noãn qua quá trình biến đổi hình thành túi phôi chứa tế bào trứng.
Lời giải:
Một hoa luôn bao gồm hai thành phần là nhị và nhụy là sai. Ví dụ: Hoa bí ngô có hoa đực và hoa cái, hoa đực chỉ có nhị hoa và hoa cái chỉ có nhụy, đây gọi là hoa đơn tính.
Dừng lại và suy ngẫm (trang 164)
Lời giải:
- Quá trình thụ tinh ở thực vật: Khi ống phấn sinh trưởng kéo dài theo vòi nhụy chạm tới túi phôi, xuyên qua lỗ noãn, sẽ giải phóng hai tinh tử (giao tử đực), một tinh tử kết hợp với trứng (giao tử cái) tạo nên hợp tử (2n), một tinh tử còn lại hợp nhất với tế bào lớn chứa hai nhân ở trung tâm túi phôi (nhân cực) hình thành nên nhân tam bội (3n).
- Gọi quá trình thụ tinh ở thực vật có hoa là thụ tinh kép vì cùng lúc có cả hai tinh tử đều tham gia vào quá trình thụ tinh.
Lời giải:
- Số (1) tương ứng với kiểu thụ phấn chéo, do sự thụ phấn xảy ra giữa các hoa của hai cây khác nhau.
- Số (2) tương ứng với kiểu tự thụ phấn, do sự thụ phấn xảy ra giữa các hoa trên cùng một cây.
Dừng lại và suy ngẫm (trang 165)
Lời giải:
- Hạt ở cây một lá mầm có nội nhũ, hạt ở cây hai lá mầm không có nội nhũ. Do ở cây hai lá mầm, chất dinh dưỡng tích lũy ở nội nhũ sẽ chuyển vào lá mầm nên hạt của chúng không có nội nhũ.
- Vai trò của nội nhũ: Chất dinh dưỡng trong nội nhũ giúp nuôi phôi và cây mầm đến khi cây con có thể tự dưỡng.
Lời giải:
- Quả được hình thành do bầu nhụy dày lên phát triển thành quả. Hạt xuất hiện làm tăng lượng hormone (auxin, cytokine, gibberellin) khuếch tán vào bầu nhụy, thúc đẩy các tế bào tại đây phân chia và gia tăng kích thước dẫn đến hình thành quả.
- Đặc điểm của quả giúp thực hiện vai trò bảo vệ và phát tán hạt: Quả chứa hạt, giúp bảo vệ hạt. Khi chín, các quá trình chuyển hóa hóa sinh, sinh lí làm thay đổi màu sắc, độ ngọt, vị và xuất hiện hương thơm, giúp hấp dẫn động vật, thuận lợi cho sự phát tán của hạt.
Luyện tập và vận dụng (trang 166)
Lời giải:
- Giống nhau: Đều tạo ra những cá thể mới, đảm bảo sự phát triển liên tục của loài.
- Khác nhau:
Sinh sản vô tính |
Sinh sản hữu tính |
Không có sự kết hợp giữa giao tử đực với giao tử cái. |
Có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử. |
Dựa trên cơ sở quá trình nguyên phân. |
Dựa trên cơ sở quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh. |
Kém đa dạng di truyền, con sinh ra có đặc điểm giống nhau và giống với cây mẹ. |
Đa dạng di truyền do tạo ra biến dị tổ hợp, đời con có nhiều kiểu hình khác nhau và khác với bố mẹ. |
Tạo ra các cá thể thích nghi với điều kiện sống ổn định. |
Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với các điều kiện sống thay đổi. |
Lời giải:
Thực vật |
Cây chuối |
Cây riềng |
Cỏ gấu |
Sen đá |
Trầu không |
Cơ quan, bộ phận tạo cây con |
Thân củ |
Thân rễ |
Thân rễ |
Lá |
Thân |
- Nhận xét chung về điều kiện sinh thái (môi trường) đảm bảo cho quá trình sinh sản vô tính ở thực vật diễn ra thuận lợi trong tự nhiên: Trong tự nhiên, điều kiện môi trường cung cấp đủ độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng và dinh dưỡng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh sản sinh dưỡng.
Lời giải:
- Phương pháp nhân giống phù hợp cho cây bưởi trong vườn nhà bác Minh là phương pháp chiết cành. Vì phương pháp này phù hợp cho cây ăn quả thân gỗ, cho cây con có tỉ lệ sống cao (có thể lên tới 100%), giữ nguyên được đặc tính của cây; cây con có tán lá gọn, sinh trưởng nhanh và khỏe, giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng và thời gian thu hoạch.
Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: