Tìm hiểu chính sách giáo dục của Trung Quốc và mối quan hệ của Việt Nam - Trung Quốc trong lĩnh vực giáo dục

403

Với giải Vận dụng 3 trang 123 Địa Lí 11 Cánh diều chi tiết trong Bài 25: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và dân cư, xã hội Trung Quốc giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 11. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa Lí lớp 11 Bài 25: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và dân cư, xã hội Trung Quốc

Vận dụng 3 trang 123 Địa Lí 11: Tìm hiểu chính sách giáo dục của Trung Quốc và mối quan hệ của Việt Nam - Trung Quốc trong lĩnh vực giáo dục.

Lời giải:

(*) Thông tin tham khảo

- Chính sách giáo dục của Trung Quốc:

+ Trung Quốc rất chú ý đến giáo dục và phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo cán bộ kĩ thuật và quản lí. Nhà nước Trung Quốc đề ra nhiều biện pháp chính sách để nhằm phát huy tài năng của đất nước, coi trọng chất xám. Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng với lao động phức tạp.

+ Đến nay Trung Quốc có khoảng 10 triệu sinh viên, 4 vạn tiến sĩ, 40 vạn thạc sĩ, số người làm công tác khoa học là 3 triệu người. Ngoài ra Trung Quốc còn cử rất nhiều chuyên gia ra nước ngoài học tập để tiếp cận và nâng cao tay nghề cho người lao động ở những chuyên ngành sản xuất mới, đòi hỏi hàm lượng khoa học - kĩ thuật cao.

- Mối quan hệ của Việt Nam - Trung Quốc trong lĩnh vực giáo dục:

+ Quan điểm của Việt Nam là tăng cường quan hệ hợp tác với Trung Quốc trên lĩnh vực giáo dục đào tạo, khuyến khích sinh viên Việt Nam du học Trung Quốc.

+ Hiện nay, có khoảng 10 nghìn lưu học sinh Việt Nam đang học tại các trường đại học của Trung Quốc, và có khoảng 3 nghìn lưu học sinh Trung Quốc đang học tập tại Việt Nam.

+ Các nhà hoạch định chính sách đều cho rằng, do có nhiều nét tương đồng nên việc đẩy mạnh giao lưu sâu rộng giữa hai nước Việt - Trung về giáo dục đào tạo sẽ mang lại nhiều lợi ích cho hai nước.

+ Thực tiễn phát triển nền giáo dục, đào tạo ở Việt Nam cho thấy, dù bối cảnh khu vực và thế giới luôn thay đổi, mối quan hệ hữu nghị giữa hai nước Việt - Trung có lúc thăng trầm, nhưng trong sách giáo khoa chương trình giáo dục phổ thông nói chung và chương trình giảng dạy văn học, văn hóa phương Đông, tư tưởng phương Đông cho các chuyên ngành khoa học xã hội và nhân văn, thì nền văn hóa, văn học, triết học Trung Quốc cổ, cận, hiện đại luôn luôn được đề cập xứng đáng.

Bài tập vận dụng:

Câu 1. Dân cư Trung Quốc tập trung đông nhất ở vùng nào dưới đây?

A. Nội địa dọc theo con đường tơ lụa.

B. Phía Đông, Tây Bắc của miền Đông.

C. Dọc thượng lưu ở các con sông lớn. 

D. Ven biển và hạ lưu các con sông lớn.

Chọn D

Do ven biển và hạ lưu các con sông lớn có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế nên dân cư tập trung đông. Đặc biệt là ven biển phía Đông Trung Quốc với các đô thị và siêu đô thị có dân số rất đông.

Câu 2. Các kiểu khí hậu nào sau đây chiếm ưu thế ở miền Đông Trung Quốc?

A. Nhiệt đới gió mùa và ôn đới gió mùa.

B. Cận nhiệt đới gió mùa và ôn đới gió mùa.

C. Ôn đới lục địa và ôn đới gió mùa.

D. Cận nhiệt đới gió mùa và ôn đới lục địa.

Chọn A

Các kiểu khí hậu chiếm ưu thế ở miền Đông Trung Quốc khí hậu cận nhiệt đới gió mùa và ôn đới gió mùa.

Câu 3. Địa hình miền Tây Trung Quốc có đặc điểm nào dưới đây?

A. Là vùng tương đối thấp với các bồn địa rộng và cao nguyên trải dài.

B. Gồm toàn bộ các dãy núi cao và đồ sộ chạy dọc biên giới phía Tây.

C. Địa hình hiểm trở với những dãy núi, sơn nguyên và các bồn địa lớn. 

D. Là các đồng bằng châu thổ rộng lớn, đất đai màu mỡ, nhiều núi thấp.

Chọn B

Miền Tây Trung Quốc có địa hình hiểm trở với những dãy núi, sơn nguyên và các bồn địa lớn như dãy Hi-ma-lay-a (Himalaya), dãy Côn Luân, sơn nguyên Tây Tạng, bồn địa Ta-rim,... Miền này có đất đai khô cằn, chủ yếu là loại đất xám hoang mạc và bán hoang mạc.

Đánh giá

0

0 đánh giá