Lời giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 3: Trái Đất. Thuyết kiến tạo mảng sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 10 Bài 3 từ đó học tốt môn Địa 10.
Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 3: Trái Đất. Thuyết kiến tạo mảng
Video giải Địa lí 10 Bài 3: Trái đất. Thuyết kiến tạo mảng - Cánh diều
Nguồn gốc hình thài Trái Đất
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục 1 (Nguồn gốc hình thành Trái Đất) và quan sát hình 3.1.
Trả lời:
Nguồn gốc hình thành Trái Đất:
- Ban đầu, hệ Mặt Trời là một đám mây bụi quay tròn gọi là tinh vân Mặt Trời.
- Lực hấp dẫn và quán tính làm đám mây trở nên phẳng như hình dạng một cái đĩa, vuông góc với trục quay của nó, đồng thời khối bụi lớn nhất tập trung vào trung tâm, nóng lên và cô đặc lại tạo thành Mặt Trời.
- Phần còn lại xung quanh tạo thành các vành xoắn ốc, sau đó kết tụ lại dưới tác dụng của trọng lực và trở thành các hành tinh, trong đó có Trái Đất.
Vỏ Trái Đất, vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục 2 (Vỏ Trái Đất, vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất) và quan sát hình 3.2.
Trả lời:
- Đặc điểm của vỏ Trái Đất:
+ Nằm ở ngoài cùng của Trái Đất gồm vỏ lục địa và vỏ đại dương.
+ Độ dày: từ 5 km (đại dương) đến 70 km (lục địa).
- Các vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất: khoáng vật và đá.
+ Khoáng vật: có trên 5000 loại (90% là nhóm khoáng vật si-li-cat).
+ Đá cấu tạo lên vỏ trái đất gồm: đá mac-ma, đá trầm tích và đá biến chất. Trong đó, khoảng 95% là đá mac-ma và đá biến chất, còn lại là đá trầm tích.
Thuyết kiến tạo mảng
Câu hỏi trang 13 Địa lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 3.3, 3.4, hãy:
- Trình bày khái quát thuyết kiến tạo mảng.
- Giải thích nguyên nhân hình thành các dãy núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục 3 (thuyết kiến tạo mảng) và quan sát hình 3.3, 3.4 (chú ý sự di chuyển giữa 2 mảng kiến tạo).
Trả lời:
- Khái quát thuyết kiến tạo mảng:
+ Thạch quyển gồm một số mảng kiến tạo, các mảng này có bộ phận nổi cao trên mực nước biển gọi là lục địa, các đảo và có bộ phận trũng, thấp bị nước bao phủ gọi là đại dương.
+ Do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong lớp man-ti, các mảng kiến tạo không đứng yên mà dịch chuyển với tốc độ chậm.
- Nguyên nhân hình thành các dãy núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa: Do trong khi dịch chuyển, các mảng kiến tạo tách rời nhau hay xô vào nhau.
Luyện tập và Vận dụng (trang 13)
Luyện tập trang 13 Địa lí 10: Hãy phân biệt vỏ lục địa và vỏ đại dương.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học và quan sát hình 3.2.
Trả lời:
Phân biệt vỏ lục địa và vỏ đại dương:
Tiêu chí |
Vỏ lục địa |
Vỏ đại dương |
Độ dày |
70 km |
5 km |
Đá cấu tạo chủ yếu |
Granit |
Badan |
Vận dụng trang 13 Địa lí 10: Hãy cho biết Việt Nam thuộc mảng kiến tạo nào?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 3.3 (Xác định vị trí của việt Nam, từ đó xác định được Việt Nam thuộc mảng kiến tạo nào).
Trả lời:
Việt Nam thuộc mảng kiến tạo Á – Âu.
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 3: Trái đất. Thuyết kiến tạo mảng
I. Nguồn gốc hình thành Trái Đất
- Ban đầu, hệ Mặt Trời là một đám mây bụi quay tròn gọi là tinh vần Mặt Trời.
- Trong khi quay, lực hấp dẫn và quán tính làm đám mây trở nên phẳng như hình dạng một cái đĩa, vuông góc với trục quay của nó. Đồng thời khối bụi lớn nhất tập trung vào trung tâm, nóng lên và cô đặc lại tạo thành Mặt Trời, phần còn lại xung quanh tạo thành các vành xoắn ốc.
- Các vành xoắn ốc dần dần kết tụ lại dưới tác dụng của trọng lực và trở thành các hành tinh, trong đó có Trái Đất.
Mô tả sự hình thành Trái Đất
II. Vỏ Trái Đất. Vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
1. Vỏ Trái Đất
- Vị trí: nằm ở ngoài cùng của Trái Đất, gồm vỏ lục địa và vỏ đại dương.
- Đặc điểm: độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa), rắn chắc.
2. Vật liệu cấu tạo của vỏ Trái Đất
- Vật liệu cấu tạo nên vỏ Trái Đất là khoáng vật và đá. Vỏ Trái Đất có trên 5 000 loại khoáng vật (90 % là nhóm khoáng vật si-li-cat).
- Ba loại đá cấu tạo nên vỏ Trái Đất gồm: đá mac-ma, đá trầm tích và đá biến chất:
+ Đá Mác-na (Gra-nit, ba-dan,...): có các tinh thể thô hoặc mịn nằm xen kẽ nhau. Được hình thành từ khối mac-ma nóng chảy ở dưới sâu, nguội và rắn đi khi trào lên mặt đất.
+ Đá trầm tích (Đá sét, đá vôi,...): Có các lớp vật liệu dày, mỏng với màu sắc khác nhau, nằm song song, xen kẽ với nhau. Đá được hình thành ở những miền đất trũng, do sự lắng tụ và nén chặt của các vật liệu phá huỷ từ các loại đá khác nhau.
+ Đá biến chất (Đá gơ-nai, đá hoa,...): Có các tinh thể màu sắc khác nhau. Đá được hình thành từ các loại đá mac-ma và trầm tích, bị thay đổi tính chất trong điều kiện chịu tác động của nhiệt độ cao và sức nén lớn.
Mô phỏng cấu tạo của vỏ Trái Đất
III. Thuyết kiến tạo mảng
1. Đặc điểm
- Theo thuyết kiến tạo mảng, thạch quyển gồm một số mảng kiến tạo. Các mảng này có bộ phận nổi cao trên mực nước biển là lục địa, các đảo và có bộ phận trũng, thấp bị nước bao phủ là đại dương.
- Các mảng kiến tạo nổi lên trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc phần trên của lớp man-ti. Hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong lớp man-ti trên làm cho các mảng không đứng yên mà dịch chuyển trên lớp quánh dẻo này.
Lược đồ các mảng kiến tạo lớn của thạch quyển
- Mỗi mảng kiến tạo đều trôi nổi và di chuyển độc lập với tốc độ chậm (chỉ khoảng vài cm/năm). Trong khi dịch chuyển, các mảng có thể tách rời nhau, xô vào nhau.
2. Kết quả: Tạo ra các sống núi ngầm, động đất, núi lửa, các dãy núi trẻ,...
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất
Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất