Lý thuyết Sinh học 11 Bài 3 (Cánh diều 2024): Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật

2 K

Với tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 11 Bài 3: Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật sách Cánh diều hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Sinh học 11.

Sinh học lớp 11 Bài 3: Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật

A. Lý thuyết Sinh học 11 Bài 3: Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật

I. Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước, dinh dưỡng khoáng ở thực vật

Lý thuyết Sinh học 11 Bài 3 (Cánh diều): Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật (ảnh 1)

Sự hấp thụ nước, khoáng và sự thoát hơi nước chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau.

Cụ thể:

- Nhiệt độ: Nhiệt độ của đất ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất của rễ nên ảnh hưởng đến sự hấp thụ nước, khoáng ở rễ cây. 

- Ánh sáng: Ánh sáng tác động đến quá trình hấp thụ khoáng của thực vật thông qua ảnh hưởng đến quang hợp, trao đổi nước của cây. 

- Nước trong đất: Hàm lượng nước trong đất thấp làm giảm sự xâm nhập của nước vào rễ, thậm chí rễ cây không hút được nước khi đất quá khô, do đó hạn chế quá trình thoát hơi nước ở lá. Độ ẩm đất thấp làm giảm độ hoà tan của các chất khoáng trong đất, làm giảm sự hút các ion khoáng của rễ cây. Trong thực tiễn, cần tưới đủ nước cho cây trồng.

- Độ thoáng khí của đất: Giảm độ thoáng khí trong đất dẫn đến giảm sự xâm nhập của nước vào trong rễ cây, giảm hấp thụ các ion khoáng vào rễ. Trong thực tiễn, cần làm đất tơi xốp, tăng độ thoáng khi cho đất.

- Hệ vi sinh vật vùng rễ: Hệ vi sinh vật vùng rễ tham gia vào quá trình khoảng hoá các hợp chất hữu cơ cũng như có ảnh hưởng đến độ hoà tan của các chất khoáng. Một số nấm rễ còn giúp cây hấp thụ nước và khoáng. Ngược lại, một số vi sinh vật gây bệnh ở rễ hoặc cạnh tranh dinh dưỡng với thực vật. Trong thực tiễn, sử dụng phân bón hoặc chế phẩm vi sinh bổ sung vi sinh vật có lợi vào đất hoặc thúc đẩy vi sinh vật vùng rễ phát triển.

II. Ứng dụng trong thực tiễn

1. Cân bằng nước và tưới tiêu hợp lí cho cây trồng

Để cây có thể sinh trưởng, phát triển tốt và có năng suất cao cần có chế độ tưới nước hợp lí về thời gian tưới, lượng nước cần tưới và phương pháp tưới. Việc tưới nước cần căn cứ vào đặc điểm di truyền, trạng thái sinh lí của cây cũng như các điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu mà cây chịu tác động. Tưới không đủ nước hoặc tưới thừa nước đều gây ra các hậu quả làm giảm sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng.

2. Vai trò của phân bón đối với năng suất cây trồng

Phân bón cung cấp chất dinh dưỡng bổ sung cho cây trồng trên những vùng đất không cung cấp đủ chất dinh dưỡng hoặc đã bị mất đi qua nhiều mùa thu hoạch. Ngoài dinh dưỡng khoảng, phân bón có thể bổ sung chất hữu cơ, vi sinh vật làm tăng độ màu mỡ của đất. Từ đó, phân bón có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng, phát triển và tăng năng suất cây trồng. Tuy nhiên, bón phân hợp lí mới có tác dụng nâng cao năng suất cây trồng và chất lượng nông sản, tăng hiệu quả trồng trọt.

III. Thực hành trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở thực vật

1. Quan sát cấu tạo của khí khổng ở lá cây

Cơ sở lí thuyết

Tế bào khí khổng có hình dạng đặc trưng, thường phân bố nhiều ở lớp biểu bì bề mặt dưới của lá. Khi ở trạng thái no nước, tế bào khi không sẽ trương lên và lỗ khí mở ra, từ đó dễ dàng quan sát được dưới kính hiển vi.

Các bước tiến hành

Chuẩn bị

- Dụng cụ kim mũi mác hoặc lưỡi dao lam, lam kinh, lamen, kính hiển vi, pipet.

- Hoá chất: nước cất.

- Mẫu vật: là thài lài tía, lá thải lài xanh, lá hành...

Tiến hành

- Dùng kim mũi mác hoặc lưỡi đao làm tách biểu bì lá, đặt lên lam kinh, nhỏ một giọt nước cất, đây lamen.

- Quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi.

Báo cáo

- Vẽ hình, mô tả hình dạng tế bảo khí khổng.

2. Thí nghiệm chứng minh sự hút nước của rễ cây, sự vận chuyển nước ở thân cây

Cơ sở lí thuyết

Nước và một số chất tan trong nước được rễ cây hấp thụ và vận chuyển lên các cơ quan phía trên theo mạch gỗ trong thân cây. Khi rễ cây được đặt trong ống dòng chứa nước. rễ hút nước sẽ làm giảm lượng nước trong ống đong. Đồng thời, các chất màu tan trong nước như mực đỏ hoặc eosin được rễ hấp thụ và vận chuyển theo mạch gỗ trong thân có thể nhận biết được khi quan sát lát cắt ngang của rễ và thân cây.

Các bước tiến hành

Chuẩn bị

- Dụng cụ hai ống đong 50 mL hoặc cốc dòng 50 mL, pipet, lưỡi dao lam, thiết bị chụp ảnh.

- Hoá chất nước sạch, mực đỏ hoặc dung dịch eosin, dầu thực vật.

- Mẫu vật: hai cây cần tây con có đẩy đủ thân, lá và bộ rễ khoẻ mạnh.

Tiến hành

- Lấy hai cây cần tây con, nhẹ nhàng rửa sạch bộ rễ dưới với nước chảy, đặt mỗi cây vào một ống đong chứa 40 mL nước sạch sao cho bộ rễ ngập trong nước.

- Nhỏ 10 – 15 giọt mực đỏ hoặc dung dịch eosin vào ống dòng thứ hai.

- Nhỏ dầu thực vật sao cho bao phủ kín bề mặt nước trong mỗi ống đong. Dùng bút đánh - mực nước trong mỗi ống đong.

- Đặt các ống đong chứa cây trên bản thí nghiệm khoảng 3 giờ.

- Quan sát sự thay đổi mực nước trong ống đồng và sự thay đổi của cây sau 3 giờ, chụp ảnh. 

- Lấy cây ra khỏi ống đong, dùng dao lam cắt ngang rễ và thân cây, quan sát

Báo cáo 

- Mô tả và giải thích sự thay đổi mực nước trong mỗi ống đong. So sánh sự khác nhau giữa màu sắc của hai cây và lát cắt ngang rễ, thân của chúng.

3. Thí nghiệm chứng minh sự thoát hơi nước ở lá cây

Cơ sở lí thuyết

Giấy tẩm CoCl2 khô có màu xanh sẽ chuyển sang màu hồng khi gặp nước. Khi đặt giấy CoCl2 khô lên sát bề mặt lá, nếu giấy CoCl2 chuyển sang màu hồng chứng tỏ đã tiếp xúc với nước thoát ra từ bề mặt lá.

Các bước tiến hành 

Chuẩn bị

- Dụng cụ giấy lọc tầm CoCl5% sấy khô, hai làm kinh, kẹp nhựa hoặc kẹp gỗ.

- Hoá chất; dung dịch CoCl2 5%.

- Mẫu vật cây có lá to, khoẻ mạnh, ví dụ cây xoài, cam, thiết mộc lan.

Tiến hành

Đặt đối xứng hai mảnh giấy tẩm CoCl2 khô lên mặt trên và mặt dưới của lá cây, đặt hai lam kính ép đè lên giấy tẩm CoCl2 ở cả hai mặt lá, cố định hai lam kính và giấy tầm CoClở hai bề mặt lá bằng kẹp hoặc băng dính.

Báo cáo 

- Nhận xét sự chuyển màu và giải thích sự khác nhau về tốc độ chuyển màu của hai mảnh giấy CoCl2 ở hai mặt trên và dưới của lá 

- Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu báo cáo ở mục 2.

4. Thực hành tưới nước, chăm sóc cây

Cơ sở lí thuyết

Cây sử dụng nước cho các hoạt động sống của minh. Việc tưới nước cho cây sẽ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, nhưng cần tưới cây hợp lí, đảm bảo cân bằng nước cho cây.

Các bước tiến hành

Chuẩn bị

- Dụng cụ: chậu trồng cây (hoặc túi trồng cây) thể tích 100 mL., khay lót chậu cao bằng 2/3 chậu trồng cây, cốc đong 50 ml có chia vạch, thước đo chính xác đến 1 mm. – Hoá chất nước sạch.

- Mẫu vật: 12 cây đậu xanh hoặc đậu tương có hai lá thật.

Tiến hành

- Trồng cây đậu xanh hoặc đậu tương vào chậu trồng cây. Đặt chậu đã trồng cây vào khay và để ra ngoài sáng.

- Chia các cây thành bốn lộ, mỗi lô gồm ba cây, đánh số thứ tự theo từng lô.

- Tưới 50 mL nước vào mỗi chậu trồng cây. Từ ngày thứ hai trở đi tưới nước cho các cây ở các lỗ theo mức sau:

+ Lô 1: không tưới nước.

+ Lô 2: tưới 20 mL/cây, tưới hai ngày một lần

+ Lô 3: tưới 40 mL cây, tưới hai ngày một lần.

+ Lô 4 tuổi 80 mL cây, tưới một ngày một lần.

Báo cáo

- Nhận xét trạng thái của lá cây ở các lô thí nghiệm.

- Vẽ biểu đồ sinh trưởng của cây (theo từng chi tiêu chiều cao cây, chiều dài và chiều rộng lá, số lá cây).

- Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu bảo cáo ở mục 2.

5. Thực hành trồng cây theo phương pháp thuỷ canh, khí canh

Cơ sở lí thuyết

Cây hút các chất dinh dưỡng khoảng ở dạng hoả tan. Có thể trồng cây không cần đất theo phương pháp thủy canh hoặc khí canh.

Các bước tiến hành

Chuẩn bị

- Dụng cụ: bình trồng cây (tối màu) đựng dung dịch thuỷ canh hoặc bình trồng cây (tối màu) có gắn thiết bị phun sương (khi canh), rọ trồng cây thuỷ canh, xơ dừa, thước do chính xác đến 1 mm.

- Hoá chất: dung dịch Knop hoặc dung dịch dinh dưỡng thuỷ canh.

- Mẫu vật cây non một số loại cây như xã lách, cải xoăn,...

Tiến hành

- Trồng cây xà lách hoặc cai xoăn vào rọ trồng cây, cố định cây trong rọ bằng xơ dừa.

- Đặt rọ đã trồng cây vào binh trồng cây.

- Bổ sung dung dịch Knop hoặc dung dịch dinh dưỡng vào bình trồng cây sao cho ngập hết bộ rễ (thuỷ canh) hoặc đến mức dung dịch dễ với phun sương hoạt động mà không ngập rễ cây (khí canh).

- Đặt bình trồng cây ra ngoài sáng, theo dõi sự sinh trưởng của cây trong ba tuần bằng cách đo chiều cao cây, chiều dài và chiều rộng lá (đánh dấu một lá để đo). đếm số lá cây sau mỗi ba ngày.

- Bổ sung dung dịch Knop hoặc dung dịch dinh dưỡng đến mức ban đầu sau mỗi ba ngày.

- Vẽ biểu đồ sinh trưởng của cây (theo từng chi tiêu chiều cao cây, chiều dài và chiều rộng là, số lá cây).

Báo cáo

Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu báo cáo ở thí nghiệm 2.

B. Bài tập trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 3: Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật

 Câu 1: Cơ sở khoa học của biện pháp xới đất được sử dụng trong trồng trọt là

A. làm đất tơi xốp, giảm độ ẩm của đất, tăng sự xâm nhập của nước vào rễ cây và giảm hấp thụ các ion khoáng vào rễ.

B. làm đất tơi xốp, bổ sung các vi sinh vật vào đất làm thúc đẩy hệ vi sinh vật vùng rễ phát triển.

C. làm đất tơi xốp, giảm độ thoáng khí, giảm sự xâm nhập của nước vào rễ cây và tăng hấp thụ các ion khoáng vào rễ.

D. làm đất tơi xốp, tăng độ thoáng khí, tăng sự xâm nhập của nước vào rễ cây và tăng hấp thụ các ion khoáng vào rễ.

Đáp án đúng là: D

Cơ sở khoa học của biện pháp xới đất được sử dụng trong trồng trọt là làm đất tơi xốp, tăng độ thoáng khí, tăng sự xâm nhập của nước vào rễ cây và tăng hấp thụ các ion khoáng vào rễ. 

Câu 2: Cây sinh trưởng, phát triển bình thường khi 

A. lượng nước hút vào nhỏ hơn hoặc bằng lượng nước thoát ra.

B. lượng nước hút vào lớn hơn hoặc bằng lượng nước thoát ra.

C. lượng nước hút vào nhỏ hơn lượng nước thoát ra.

D. lượng nước hút vào nhỏ hơn rất nhiều lượng nước thoát ra.

Đáp án đúng là: B

Cây sinh trưởng, phát triển bình thường khi lượng nước hút vào lớn hơn hoặc bằng lượng nước thoát ra.

Câu 3: Khi cây chịu tác động của hạn hán, có thể hình thành phản ứng chống chịu nào sau đây?

A. Biến đổi hình thái.

B. Tích lũy chất thẩm thấu (proline, đường).

C. Loại bỏ sản phẩm gây độc.

D. Tất cả các phản ứng trên.

Đáp án đúng là: D

Khi cây chịu tác động của hạn hán, sẽ hình thành phản ứng chống chịu như: Biến đổi hình thái (giảm kích thước lá, tăng lớp cutin, phát triển/ thu nhỏ bộ rễ); tích lũy các chất thẩm thấu (proline, đường); loại bỏ sản phẩm gây độc.

Câu 4: Biểu hiện của cây khi bị mất cân bằng nước là

A. cây còi cọc, lá có màu lục nhạt.

B. cây héo, lá rụng dần, thậm chí là chết.

C. có vết đốm đen ở lá non.

D. lá nhỏ, mềm, chồi đỉnh  bị chết.

Đáp án đúng là: B

Biểu hiện của cây khi bị mất cân bằng nước là cây héo, lá rụng dần, thậm chí là chết.

Câu 5: Trong thí nghiệm chứng minh sự hút nước của rễ cây, đặt cây cần tây trong ống đong chứa dung dịch nào dưới đây thì màu sắc của lá chuyển sang màu đỏ?

A. Dung dịch xanh methylene.

B. Dung dịch HCl.

C. Dung dịch eosin.

D. Dung dịch NaOH.

Đáp án đúng là: C

Trong thí nghiệm chứng minh sự hút nước của rễ cây, đặt cây cần tây trong ống đong chứa dung dịch eosin thì màu sắc của lá chuyển sang màu đỏ

Câu 6: Sự trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở thực vật chịu tác động của các nhân tố là

A. nhiệt độ và ánh sáng. 

B. nước trong đất và độ thoáng khí của đất.

C. hệ vi sinh vật vùng rễ. 

D. Tất cả các nhân tố trên

Đáp án đúng là: D

Sự trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở thực vật chịu tác động của các nhân tố là nhiệt độ, ánh sáng, nước trong đất, độ thoáng khí của đất và hệ vi sinh vật vùng rễ.

Câu 7: Nhiệt độ không khí tăng trong ngưỡng nhất định sẽ làm

A. tăng tốc độ thoát hơi nước, tạo động lực đầu trên cho sự hấp thụ và vận chuyển nước, dinh dưỡng khoáng. 

B. tăng tốc độ thoát hơi nước, tạo động lực đầu trên ngăn cản sự hấp thụ và vận chuyển nước, dinh dưỡng khoáng.

C. giảm tốc độ thoát hơi nước, tạo động lực đầu trên cho sự hấp thụ và vận chuyển nước, dinh dưỡng khoáng.

D. giảm tốc độ thoát hơi nước, tạo động lực đầu trên ngăn cản sự hấp thụ và vận chuyển nước, dinh dưỡng khoáng.

Đáp án đúng là: A

Nhiệt độ không khí tăng trong ngưỡng nhất định sẽ làm tăng tốc độ thoát hơi nước, tạo động lực đầu trên cho sự hấp thụ và vận chuyển nước, dinh dưỡng khoáng.

Câu 8: Cường độ ánh sáng tăng trong ngưỡng xác định làm

A. giảm cường độ thoát hơi nước, giảm cường độ quang hợp.

B. tăng cường độ thoát hơi nước, tăng cường độ quang hợp.

C. tăng cường độ thoát hơi nước, giảm cường độ quang hợp.

D. tăng cường độ thoát hơi nước, còn cường độ quang hợp không thay đổi.

Đáp án đúng là: B

Cường độ ánh sáng tăng trong ngưỡng xác định làm tăng cường độ thoát hơi nước, tăng cường độ quang hợp, từ đó làm tăng sự hấp thụ và vận chuyển nước và dinh dưỡng trong cây.

Câu 9: Phát biểu nào sai khi nói về ảnh hưởng của hàm lượng nước trong đất đến sự hấp thụ nước và khoáng ở thực vật?

A. Hàm lượng nước trong đất thấp làm giảm sự xâm nhập của nước vào rễ.

B. Độ ẩm đất thấp làm giảm độ hòa tan của các chất khoáng trong đất, làm giảm sự hút ion khoáng của rễ cây.

C. Hàm lượng nước trong đất thấp làm tăng quá trình thoát hơi nước ở lá, từ đó làm tăng sự hấp thụ, vận chuyển nước và ion khoáng trong cây.

D. Trong giới hạn nhất định, độ ẩm đất tỉ lệ thuận với khả năng hấp thụ nước và khoáng của hệ rễ.

Đáp án đúng là: C

C – Sai. Hàm lượng nước trong đất thấp làm hạn chế quá trình thoát hơi nước ở lá, từ đó làm giảm sự hấp thụ, vận chuyển nước và ion khoáng trong cây.

Câu 10: Hệ vi sinh vật vùng rễ ảnh hưởng như thế nào đến quá trình hấp thụ khoáng của thực vật?

A. Hệ vi sinh vật vùng rễ cạnh tranh dinh dưỡng với thực vật, giúp thực vật hấp thụ được các chất một cách có chọn lọc.

B. Hệ vi sinh vật vùng rễ luôn có tác động tích cực giúp thúc đẩy quá trình hấp thụ khoáng của rễ.

C. Hệ vi sinh vật vùng rễ tham gia vào quá trình khoáng hóa các hợp chất hữu cơ, ảnh hưởng đến độ hòa tan của các chất khoáng.

D. Hệ vi sinh vật vùng rễ ảnh hưởng đến độ hòa tan các chất khoáng, làm cây trồng khó hấp thụ các chất khoáng hơn.

Đáp án đúng là: C

Hệ vi sinh vật vùng rễ tham gia vào quá trình khoáng hóa các hợp chất hữu cơ, ảnh hưởng đến độ hòa tan của các chất khoáng. Một số nấm rễ còn giúp cây hấp thụ nước và khoáng. Ngược lại, một số vi sinh vật gây bệnh ở rễ hoặc cạnh tranh dinh dưỡng với thực vật.

Câu 11: Người ta sử dụng giấy tẩm dung dịch CoCl2 để xác định sự thoát hơi nước ở lá vì

A. giấy tẩm dung dịch CoCl2 có tác dụng hút ẩm, khi quan sát tốc độ đổi màu của giấy có thể xác định được tốc độ thoát hơi nước nhanh hay chậm.

B. giấy tẩm dung dịch CoCl2 có tác dụng hút ẩm, khi quan sát sự thay đổi kích thước của giấy có thể xác định được tốc độ thoát hơi nước nhanh hay chậm.

C. giấy tẩm dung dịch CoCl2 có tác dụng hấp thụ ánh sáng, khi quan sát tốc độ đổi màu của giấy có thể xác định được tốc độ thoát hơi nước nhanh hay chậm.

D. giấy tẩm dung dịch CoCl2 có tác dụng hấp thụ ánh sáng, khi quan sát sự thay đổi màu sắc khác nhau của giấy có thể xác định được tốc độ thoát hơi nước nhanh hay chậm.

Đáp án đúng là: A

Người ta sử dụng giấy tẩm dung dịch CoCl2 để xác định sự thoát hơi nước ở lá vì giấy tẩm dung dịch CoCl2 có tác dụng hút ẩm, khi quan sát tốc độ đổi màu của giấy có thể xác định được tốc độ thoát hơi nước nhanh hay chậm.

Câu 12: Trong thí nghiệm chứng minh quá trình hấp thụ nước ở rễ, nhỏ dầu thực vật sao cho bao phủ kín bề mặt nước trong mỗi ống đong để

A. rễ cây có thể hấp thụ dầu.

B. rễ cây có thể hấp thụ được nhiều nước hơn.

C. tăng cường sự thoát hơi nước.

D. tránh sự thoát hơi nước.

Đáp án đúng là: D

Trong thí nghiệm chứng minh quá trình hấp thụ nước ở rễ, nhỏ dầu thực vật sao cho bao phủ kín bề mặt nước trong mỗi ống đong để tránh sự thoát hơi nước.

Câu 13: Khi gặp nước mặn, cây bị héo chủ yếu là vì

A. sức hút nước của rễ lớn, gây mất cân bằng nước trong cây.

B. áp suất thẩm thấu của đất tăng, lớn hơn áp suất thẩm thấu của rễ, làm rễ không hút được nước, gây mất cân bằng nước trong cây.

C. áp suất thẩm thấu của đất giảm, nhỏ hơn áp suất thẩm thấu của rễ, làm rễ hút được nhiều nước, gây mất cân bằng nước trong cây.

D. các ion Na+ và Cl- gây ngộ độc cho cây, làm rễ không hút được nước, gây mất cân bằng nước trong cây.

Đáp án đúng là: B

Nước mặn làm cho áp suất thẩm thấu của đất tăng, lớn hơn áp suất thẩm thấu của rễ, làm rễ không hút được nước mà còn mất nước → Mất cân bằng nước trong cây → cây bị héo.

Câu 14: Cây sống ở vùng khô hạn, mặt trên của lá thường không có khí khổng. Hiện tượng không có khí khổng ở mặt trên của lá có tác dụng

A. làm tăng số lượng tế bào khí khổng ở mặt dưới của lá.

B. làm phản xạ ánh sáng mặt trời, hạn chế việc ánh sáng đốt nóng lá cây.

C. tránh nhiệt độ cao làm hư hỏng các tế bào của lá.

D. giảm sự thoát hơi nước ở lá cây.

Đáp án đúng là: D

Cây sống ở vùng khô hạn, mặt trên của lá thường không có khí khổng. Hiện tượng không có khí khổng ở mặt trên của lá có tác dụng giảm sự thoát hơi nước ở lá cây. 

Câu 15: Vì sao nếu bón quá nhiều phân cho cây sẽ làm cây héo và chết?

A. Vì cây sẽ phát triển quá mạnh, dễ bị nhiễm bệnh, dẫn đến héo và chết.

B. Vì bộ lá của cây phát triển mạnh, không đủ nguồn sáng cung cấp cho cây nên cây héo và chết.

C. Vì nồng độ chất tan của dung dịch đất tăng cao so với trong rễ cây, rễ không hút được nước từ môi trường; đồng thời cây bị mất nước do thoát hơi nước, dẫn đến cây bị héo và chết.

D. Vì nồng độ chất tan của dung dịch đất tăng quá cao làm hệ vi sinh vật vùng rễ phát triển mạnh, làm chết bộ rễ, dẫn đến cây bị héo và chết.

Đáp án đúng là: C

Bón quá nhiều phân làm nồng độ chất tan của dung dịch đất tăng cao so với trong rễ cây, rễ không hút được nước từ môi trường; đồng thời cây bị mất nước do thoát hơi nước, dẫn đến cây bị héo và chết.

Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Sinh học 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 2: Trao đổi nước và khoáng ở thực vật

Lý thuyết Bài 3: Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật

Lý thuyết Bài 4: Quang hợp ở thực vật

Lý thuyết Bài 5: Hô hấp ở thực vật

Lý thuyết Bài 6: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật

Lý thuyết Bài 7: Hô hấp ở động vật

Đánh giá

0

0 đánh giá