Soạn bài Trao duyên - ngắn nhất Soạn văn 10

Tải xuống 4 2.2 K 2

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 10 bài: Trao duyên mới nhất, tài liệu bao gồm 4 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi  môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

 Soạn bài lớp 10: Trao duyên - Văn mẫu lớp 10

Bài giảng: Trao duyên

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Xem lại mục Tìm hiểu về tác giả ở bài Đọc Tiểu Thanh kí.
2. Với tài nghệ miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật của Nguyễn Du,
đoạn trích
Trao duyên ca ngợi tình yêu sâu sắc của Thuý Kiều đối với Kim Trọng qua việc thể
hiện nỗi đau đớn tột cùng mà nàng phải chịu đựng khi phải trao duyên; qua đó thể
hiện lòng cảm thông, thương yêu sâu sắc của Nguyễn Du đối với con người "bạc
mệnh".
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ
Gợi ý:
Đây là một trong những đoạn ở vị trí mở đầu cho cuộc đời lưu lạc đầy đau khổ của
Thuý Kiều. Khi Vương Ông và Vương Quan bị bắt giam do có kẻ vu oan, Thuý
Kiều phải bán mình làm vợ Mã Giám Sinh để lấy tiền đút lót quan lại cứu cha và em.
Việc nhà đã tạm yên, Kiều mới nghĩ đến tình duyên lỡ dở của mình. Trước hết,
nàng nghĩ cho người mình yêu, phận mình dù thế cũng đành, nhưng cảm thấy có lỗi
với Kim Trọng. Phải làm thế nào cho người yêu đỡ khổ, suy nghĩ mãi, trong đêm
cuối cùng, nàng quyết định nhờ em thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
Trao duyên trích từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều.
2. Tìm hiểu bố cục đoạn trích
Gợi ý:
Có thể chia đoạn trích làm hai đoạn nhỏ:
Đoạn 1 (14 câu đầu): Thuý Kiều "trao duyên" cho Thuý Vân.
Kiều nói với em về nỗi bất hạnh của mình.
Nhờ em và trao kỉ vật tình yêu cho em.
Đoạn 2 (20 câu còn lại): Tâm trạng Kiều sau khi "trao duyên".
Kiều mong muốn "trở về" gặp lại người yêu.
Kiều hướng đến sự đồng cảm với người yêu.
Tâm trạng tuyệt vọng của Kiều bởi mâu thuẫn trong tâm hồn nàng (tình yêu
sâu nặng và sự chia biệt vĩnh viễn) vẫn không thể giải quyết.

3. Phân tích nghệ thuật xây dựng lời thoại và độc thoại của nhân vật
Gợi ý:
Đoạn trích là một đoạn lời thoại hoàn chỉnh của nhân vật. Nhưng tính chất đối thoại
đổi thay dần theo diễn biến tâm lí và cảm xúc của Kiều. Thoạt đầu xưng hô "chị
em"; nhưng từ dòng 15 đến dòng 26, Kiều cảm thấy hạnh phúc đời mình đến đây
chấm dứt nên tự xưng mình là "người mệnh bạc", "người thác oan", "hồn". Từ dòng
27 cho đến hết, Kiều như quên đang nói với em, chuyển sang nói với Kim Trọng
đang vắng mặt, đó là lời đối thoại đau đớn với người yêu trong tưởng tượng. Dòng
27 - 28 là lời than, dòng 29 - 30 là lời nói với Kim Trọng trong tưởng tượng, dòng
31 - 32 lại là lời than, dòng 33 - 34 lại nói với Kim Trọng trong tưởng tượng. Ở đây,
dấu hiệu độc thoại nội tâm là người đối thoại trực tiếp (Thuý Vân) không hiện diện
nữa. Cho dù Thuý Vân vẫn còn ngồi ở đó, nhưng lời của Kiều không hướng tới
nàng. Kiều lúc này chỉ sống với chính mình, với người yêu của mình nên lời nàng
hướng vào nội tâm, thể hiện nỗi đau đớn đến quằn quại của riêng nàng. Ở vào trạng
thái đau đớn đến cùng cực, người ta mất luôn ý thức về thực tại. Lời độc thoại này
có tác dụng thể hiện trạng thái tâm lí ấy. Và giọng thơ từ chỗ đau đớn bỗng oà thành
tiếng khóc: "Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang! – Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây !"
4. Bình luận về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong đoạn trích
Gợi ý: Nguyễn Du đã thể hiện một nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ tinh tế, điêu luyện.
Thuý Kiều nhờ em gái là Thuý Vân thay mình lấy một người mà em chưa thực quen
biết. Dù Thuý Vân tính tình đơn giản thế nào thì yêu cầu này cũng quá ư đột ngột,
bởi đây là chuyện quan hệ đến cả một đời người. Vì thế lời của Kiều vừa trông cậy,
vừa nài ép. Để thể hiện sắc thái này, Nguyễn Du đã rất công phu trong lựa chọn từ
ngữ trong ngôn ngữ nhân vật: "cậy", mời em "ngồi lên cho chị lạy", rồi sẽ "thưa",...
Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Kiều dùng "cậy" mà không dùng "nhờ" vì "cậy" có ý nói khó, vật nài buộc người
khác phải nghe mình, không cho từ chối; còn nhờ thì tuỳ ý, không có ý nài ép. Kiều
dùng "chịu lời" mà không nói "nhận lời". "chịu lời" là nhận lời làm việc không do
mình tự nguyện, hoặc một việc khó chối từ. Chữ "có" ở đây tuy được dùng với ý
ướm hỏi cho lịch sự, nhưng thực chất là ép buộc: "Keo loan chắp mối tơ thừa mặc
em". Hai chữ "mặc em" nói rõ cái ý ép buộc.
5. Bi kịch tình yêu của Kiều được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?

Gợi ý:
Bi kịch ở đây được hiểu là tâm trạng của một người biết rất rõ, ý thức rất rõ về nỗi
đau khổ của mình mà không có cách nào để giải thoát được. Với Thuý Kiều, bi kịch
tình yêu là nỗi đau về sự tan vỡ tình yêu hoàn toàn do khách quan đưa lại. Kiều thiết
tha yêu Kim Trọng và mong muốn tình yêu được đẹp mãi, đã thề nguyền kết duyên
trăm năm nhưng vì để cứu gia đình mà nàng phải phụ tình Kim Trọng. Biết rằng
như thế sẽ rất đau khổ, trao duyên cho em cũng chỉ là một cách an ủi phần nào tình
yêu với Kim Trọng mà thôi. Biết trước đau khổ mà không có cách nào giải thoát.
Đó là nguồn cơn tâm trạng bi kịch của nhân vật trong đoạn trích.
6. Bình luận nhan đề Trao duyên
Gợi ý:
Chữ duyên theo giáo lí của nhà Phật là nguyên do tạo ra số phận, sau này được hiểu
rộng hơn là sự định sẵn từ kiếp trước cho tình cảm của hai người (thường là tình
cảm vợ chồng).
Duyên là một khái niệm có tính chất vô hình, do đó trao duyên là một điều khó khăn,
nhất là với những người có đời sống nội tâm sâu sắc như Thuý Kiều. Trao duyên là
một sự hi sinh rất lớn. Trước đó Kiều đã hi sinh tình yêu để làm bổn phận người con
hiếu thảo: "Làm con trước phải đền ơn sinh thành". Nay, trao duyên cho Vân là hi
sinh tình yêu của mình vì hạnh phúc của người mà mình yêu. Do vậy, hành động
của Kiều làm cho hình tượng nhân vật trở nên cao cả hơn, đẹp đẽ và đáng khâm
phục hơn.
7. Phân tích tâm trạng Thuý Kiều thể hiện qua hai câu thơ:
Chiếc vành với bức tờ mây
Duyên này thì giữ, vật này của chung.
Gợi ý:
Trong màn kịch trao duyên, Thuý Kiều đã trao kỉ vật của tình yêu cho Thuý Vân, đó
là tờ hoa tiên ghi lời thề nguyền của Kiều và Kim Trọng, chiếc vành trước đây Kim
Trọng trao cho Kiều làm của tin, bây giờ đều được trao lại cho Vân. Nhưng mâu
thuẫn nảy sinh ở chi tiết, vật thì trao cho em "giữ" nhưng duyên thì muốn để lại làm
"của chung". Cũng có thể xem là mâu thuẫn giữa cảm xúc và lí trí. Về lí trí, Kiều
muốn Kim Trọng được hạnh phúc nên gá nghĩa Thuý Vân cho chàng. Nhưng về
tình, vì tình yêu của Kiều với chàng Kim sâu sắc quá nên không muốn trao gửi. Đây

hoàn toàn là tâm lí của tình yêu sâu nặng và đích thực. Tình yêu sâu nặng mà vẫn
phải trao duyên chứng tỏ sự hi sinh của Kiều rất lớn lao.
8. Tác giả đã khắc hoạ tâm trạng Kiều như thế nào sau khi "trao duyên"?
Gợi ý:
Nếu như phần trên của đoạn trích còn là sự đấu tranh giữa lí và tình, là sự hi sinh vì
người mình yêu, thì đến đoạn cuối, sau khi trao duyên, Kiều đã nghĩ đến mình.
Giọng điệu của đoạn thơ trở thành giọng điệu thương thân của chính nhân vật.
Kiều quan niệm trao duyên tức là đã mất Kim Trọng, như thế thì đời mình coi như
cũng hết. Nghĩ đến tương lai, Kiều thấy cái chết hiện diện và khi đó oan hồn của
bản thân sẽ theo gió tìm về chốn cũ:
Trông ra ngọn cỏ lá cây
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về
Và Kiều đã tưởng tượng oan hồn của mình sẽ cất lời cầu xin chân thành và tội
nghiệp:
Rảy xin chén nước cho người thác oan
Nàng vô cùng đau khổ khi nghĩ đó là tương lai sắp tới mà mình không tránh được.
Do đó, Kiều đã khóc, khóc một cách tuyệt vọng cho tình yêu ngắn ngủi của mình:
Bây giờ trâm gãy bình tan
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân
Tiếng khóc cho mối tình tan vỡ, tiếng khóc cho thân phận khổ đau cất lên từ nhân
vật chính của tác phẩm đã đánh động tâm can bao người đương thời và hậu thế. Như
thế, ở đây tiếp tục xuất hiện mâu thuẫn không thể giải quyết giữa tình yêu mãnh liệt
và sự chia biệt vĩnh viễn, tức là giữa lí và tình.
 

Xem thêm
Soạn bài Trao duyên - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 1)
Trang 1
Soạn bài Trao duyên - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 2)
Trang 2
Soạn bài Trao duyên - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 3)
Trang 3
Soạn bài Trao duyên - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 4)
Trang 4
Tài liệu có 4 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống