Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Giải nhanh và vận dùng bài tập trong đề thi trắc nghiệm đại học cao đẳng môn sinh học có đáp án, tài liệu bao gồm 7 trang, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kỳ thi môn Sinh sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây
GIẢI NHANH CÁC CÂU VẬN DỤNG BÀI TẬP TRONG ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG MÔN SINH HỌC
Đề thi tốt nghiệp THTP và đại học trong những năm gần đây về môn Sinh học đã đáp ứng tương đối tốt yêu cầu phân hóa trình độ học sinh (HS). Để giúp các thí sinh có thể làm tốt hơn các đề thi ĐH và CĐ năm 2013, xin lưu ý một số vấn đề sau:
Với hình thức thi trắc nghiệm, cấu trúc đề thi chủ yếu theo diện rộng nên cách học của HS cũng phải tuân thủ điều này.
Trong chương trình Sinh học lớp 12, phần lý thuyết cần đặc biệt lưu ý là Chương I, II, III (phần 5 - Di truyền học). 3 chương này chiếm 25 trong tổng số 50 câu của đề thi. Sau đó là Chương I (phần 6 - Tiến hóa): 8 câu; Chương I, II, III (phần 7 - Sinh thái): 10 câu. Lý thuyết phần Tiến hóa là một trong những nội dung khó. HS cần hiểu thấu đáo mới có thể làm tốt được, nhất là phân biệt các học thuyết tiến hóa, nguyên nhân và cơ chế tiến hóa. Lý thuyết phần Sinh thái dễ hơn nên HS cần tập trung học tốt hơn để có điểm tối đa.
Phần bài tập: Chủ yếu là Sinh học phân tử, Sinh học tế bào, Quy luật di truyền, Di truyền quần thể và bài tập tích hợp, toán xác suất kết hợp với toán phả hệ và các loại toán khác (là phần khó nhất trong đề thi mấy năm nay).
HS cần đọc kỹ để xác định đúng câu hỏi, gạch chân các từ "đúng", "sai", "không"... Có rất nhiều "bẫy" trong phần này. Nếu đọc không kỹ chắc chắn sẽ dễ "sập bẫy".
Nếu yêu cầu tìm phương án "đúng" và nếu chưa xác định được chắc chắn câu hỏi, thí sinh (TS) nên dùng "phép loại trừ các câu sai" để chọn đáp án (ĐA) chính xác và ngược lại, phải loại trừ các câu "đúng" để tìm một câu "sai" phù hợp với đề.
Với những câu vận dụng tính toán, giải bài tập: thường các thông tin trong đề ra rất dài phải đọc nhanh để chọn lọc ra những dữ kiện cần và phải tính nhanh và chính xác (bấm máy tính vài lần để tránh trục trặc kỹ thuật). Nháp bài nhanh và không cần qua các bước như bài tự luận. Chú ý học thuộc một số công thức cơ bản để giải nhanh và chính xác. (Ví dụ như công thức toán phân tử, tế bào, di truyền, di truyền quần thể, công thức tính số kiểu gen, số phép lai - Bài tập sinh học chọn lọc tập 1 và 2 - ThS Võ Quốc Hiển).
Khi chuyển các câu đã làm từ đề thi sang phiếu thi phải hết sức cẩn thận để tránh nhầm lẫn, tô kín ô tròn (để máy quét không bỏ sót). Làm bài theo các vòng (lần đầu: làm những câu dễ loại tái hiện kiến thức, tiếp đến là loại thông hiểu, sau cùng mới đến những câu bài tập, bài tập vận dụng, cần phải tính toán cụ thể - Nếu không sẽ không có thời gian để làm hết các câu, do đó sẽ dễ dẫn đến chọn sai).
Các câu còn lại nếu không kịp thời gian chỉ còn cách áp dụng xác xuất theo linh cảm đúng của mình.
Một điều hết sức chú ý là TS chỉ được làm một trong hai phần riêng (phần Cơ bản hoặc phần Nâng cao). Nếu làm cả hai phần TS chỉ được chấm 40 câu của phần chung.
1. Đề thi tuyển sinh Cao đẳng năm 2010. Mã 251
Câu 22: Biết mỗi gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Trong trường hợp không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có nhiều loại kiểu hình nhất?
F1 cho nhiều loại kiểu hình (KH) nhất, vì mỗi bên có hoán vị gen tạo 8 loại G
-> F1 có 64 hợp tử, số KH (cả giới tính đực và cái) > 23. (Đáp án: D).
Câu 21: Trong trường hợp giảm phân và thụ tinh bình thường, một gen quy định một tính trạng và gen trội là trội hoàn toàn. Tính theo lý thuyết, phép lai AaBbDdHh x AaBbDdHh sẽ cho kiểu hình mang 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn ở đời con chiếm tỷ lệ.
A. 27/256. B. 9/64. C. 81/256. D. 27/64.
HD giải: Phép lai AaBbDdHh x AaBbDdHh là phép lai dị hợp tử về 4 cặp gen và cho ra 256 hợp tử nhưng câu dẫn chỉ hỏi về kiểu hình mang 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn nên chỉ tính số kiểu hình trong 64 hợp tử. Bằng phương pháp nhân đại số ta có: 3/4 x 3/4 x 3/4 x 1 = 27/64 và chọn D. Nếu không đọc kỹ câu dẫn thì TS sẽ chọn nhầm sang A. 27/256.
Câu 46: Ở người, gen A quy định mắt nhìn màu bình thường, alen a quy định bệnh mù màu đỏ và lục; gen B quy định máu đôn bình thường, alen b quy định bệnh máu khó đông. Các gen này nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Gen D quy định thuận tay phải, alen d quy định thuận tay trái nằm trên NST thường. Số kiểu gen tối đa về 3 locut trên trong quần thể người là
A. 42. B. 36. C. 39. D. 27.
HD giải: Đây là một bài tập tích hợp. Số kiểu gen (KG) quy định thuận tay nằm trên NST thường: 3. Số KG quy định mù màu "đỏ - lục" và "đông máu" nằm trên NST X ở nam là 4 và nữ là 10; tổng là 14 ® số KG tối đa về 3 locut trên: 3 x14 = 42 (đáp án A). Nếu không tìm đủ các KG trên NST X, ta sẽ chọn phương án
B. 36 hoặc C.39.
Câu 48: Cho sơ đồ phả hệ sau
Bệnh P được quy định bởi gen trội nằm trên NST thường; bệnh Q được quy định bởi gen lặn nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh con đầu lòng là con trai và mắc cả 2 bệnh P, Q là
A. 6,25% B. 25%. C. 12,5%. D. 50%.
HD giải: Xác suất để cặp vợ chồng thế hệ III sinhcon đầu lòng là trai, mắc cả hai bệnh:
1/2 (con trai đầu lòng) x 1/4 (mắc bệnh Q) x 1 (mắc bệnh P) x 1/2 (mắc cả 2 bệnh) = 1/16 = 6,25% (đáp án A).
Đây cũng là bài toán tích hợp và gài bẫy. Nếu không phân tích đúng sẽ nhầm sang phương án C. 12,5%...
Câu 1: Cho sơ đồ phả hệ sau:
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả hệ này sinh ra đứa con gái bị mắc bệnh trên là
HD giải: Xác suất cặp vợ chồng thế hệ III sinh ra con gái mắc bệnh:
Bệnh do gen lặn (a) nằm trên NSST thường -> Muốn con mắc bệnh P đều
phải dị hợp tử (Aa) =
- Trong số bố mẹ bình thường (AA, Aa) -> KG Aa =
- Xác suất sinh con gái: => Vậy xác suất sinh ra con gái mắc bệnh:
Câu 14: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa vàng. Hai cặp gen này nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 1. Alen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen d quy định quả dài, cặp gen Dd nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 2. Cho giao phấn giữa hay cây (P) đều thuần chủng được F1 dị hợp về 3 cặp gen trên. Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2, trong đó cây có kiểu hình thân thấp, hoa vàng, quả dài chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng hoán vị gen xảy ra cả trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Tính theo lí thuyết, cây có kiểu hình thân cao, hoa đỏ, quả tròn ở F2 chiếm tỉ lệ:
A. 54,0%. B. 49,5%.
C. 66,0%. D. 16,5%.
Mỗi bên F1 có 8 loại G:
ABD = ABd = abD = abd = 20%
AbD = aBD = Abd = aBd = 5%
F2 (bằng cách nhân đại số; còn nếu lập bảng sẽ không đủ thời gian) ta thu được KH thân cao, hoa đỏ, quả tròn ở F2 = (16 + 4 + 8 + 2 + 8 + 4 + 2 + 0,5 + 1 +
0,25 + 2 + 0,5 + 1 + 0,25)% = 9,5% (Đáp án B).
Câu 4: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; alen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định quả vàng; alen E quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen e quy định quả dài.
Tính theo lí thuyết, phép lai (P) trong trường hợp giảm phân bình thường, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen giữa các alen B và b với tần số 20%, giữa các alen E và e với tần số 40%, cho F1 có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn chiếm tỉ lệ:
A. 30,25%. B. 56,25%. C. 18,75%. D. 38,94%.
F1 (lập bảng Pun-nét) và chỉ nhân những giao tử cho ra kiểu hình (KH) cao, tím ở F1: 0,4 + 0,6 + 0,05 + 0,05 = 0,66.
- Phép lai (2) do HVG E và e là 40% > 25% ® G DE = de = 0,3; De = dE = 0,2 F1 (lập bảng Pun-nét): KH Đỏ, Tròn = 0,3 + 0,09 + 0,1 + 0,1 = 0,59
- Tích hợp (1) x(2): KH thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn ở F1: 0,66 x 0,59 = 0,3894 = 38,94% (Đáp án: D)
Câu 10: Trong quần thể của một loài thú, xét hai lôcut: lôcut một có 3 alen là A1, A2 và A3; lôcut hai có 2 alen là B và b. Cả hai lôcut đều nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và các alen của hai lôcut này liên kết không hoàn toàn. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, số kiểu gen tối đa về hai lôcut trên trong quần thể này là:
A. 18. B. 17. C. 36. D. 30
HD giải: Do A và B là các alen cùng nằm trên NST X nên có thể xét chung trong tổ hợp gen M, khi đó M có số alen: 3 x 2 = 6.
Ở giới XY: do gen M không có alen trên X -> số KG: 6 kiểu
Tổng số kiểu ở 2 giới 21 + 6 = 27 kiểu (Đáp án: B)
Câu 34: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với ale a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; alen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen d quy định quả dài. Cho cây thân cao, hoa đỏ; quả tròn (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 301 cây thân cao, hoa đỏ, quả dài; 99 cây thân cao, hoa trắng, quả dài; 600 cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn; 199 cây thân cao, hoa trắng, quả tròn; 301 cây thân thấp, hoa đỏ, quả tròn; 100 cây thân thấp, hoa trắng, quả tròn. Biết rằng không xảy ra đột biến, kiểu gen của (P) là:
HD giải: F1: 16 hợp tử = 4G x 4G, phân ly theo tỉ lệ 3 : 1: 6 : 2 : 3 : 1 -> tỉ lệ này khác với tỉ lệ phân li độc lập và hoán vị gen -> 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST và liên kết hoàn toàn; P dị hợp về cả 3 cặp gen đem lại. F1: thấp, trắng, tròn KG aabb = KH F1 -> các alen 2 tính trạng chiều cao thân và màu sắc hoa phân li độc lập nhau -> a liên kết hoàn toàn với D hoặc b liên kết hoàn toàn với D
-> KG P có thể hoặc → Thế hệ F1 phân li (1 cao, dài: 2 cao, tròn, 1 thấp, tròn) (3 hoa đỏ: 1 hoa trắng) → các alen chiều cao liên kết hoàn toàn với các alen quy định hình dạng quả → P :
- Thân cao, quả tròn, hoa đỏ (Đáp án: C)
Những năm gần đây (từ 2009 - 2011) số lượng bài tập (câu vận dụng) trong mỗi đề thi rất nhiều (từ 19 đến 22/50 câu - trung bình khoảng hơn 40%) do đó TS phải giải nhanh các câu vận dụng đó mới có thể kịp hoàn tất và tìm ra đáp án chính xác. Phương pháp giải nhanh bài tập các TS có thể tìm ở sách Bài tập Sinh học chọn lọc - ThS Võ Quốc Hiển hoặc các tác giả khác.
Trên đây chỉ là một số gợi ý về nội dung kiến thức, kỹ năng làm bài thi cũng như một số ví dụ điển hình mà thí sinh hay mắc lỗi. Mong các em học sinh hãy rút ra bài học cần thiết để kỳ thi sắp tới đạt kết quả cao nhất và toại nguyện ước mơ biến cổng trường đại học "cao vời vợi" thành những "cánh cửa rộng mở"