Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024

Tải xuống 13 15.4 K 45

Tailieumoi.vn xin giới thiệu bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng việt lớp 2 sách Chân trời sáng tạo năm 2024 – 2025. Tài liệu gồm 30 đề thi chuẩn bám sát chương trình học và đáp án chi tiết, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên TH dày dặn kinh nghiệm sẽ giúp các em ôn tập kiến thức và rèn luyện kĩ năng nhằm đạt điểm cao trong bài thi học kì 1 Tiếng việt 2. Mời các bạn cùng đón xem:

Đề thi Học kì 1 Tiếng việt lớp 2 có đáp án – Chân trời sáng tạo

Ma trận đề thi học kì I môn Tiếng Việt 2 – Chân trời sáng tạo

STT

Chủ đề

Mức 1 Nhận biết

Mức 2

Thông hiểu

Mức 3

Vận dụng

Mức 4

Vận dụng cao

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc

Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Số câu

 

1

 

1

 

 

 

 

2

Số điểm

 

1

 

1

 

 

 

 

2

Đọc hiểu

Số câu

2

 

2

 

1

 

 

 

5

Số điểm

1

 

1

 

1

 

 

 

3

2

Viết

Nghe viết

Số câu

 

 

 

1

 

 

 

 

1

Số điểm

 

 

 

2

 

 

 

 

2

Tập làm văn

Số câu

 

 

 

 

 

1

 

 

1

Số điểm

 

 

 

 

 

3

 

 

3

3

Tổng số câu

9 câu

Tổng số điểm

10 điểm

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 1

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

A. ĐỌC 

I. Đọc bài văn và trả lời các câu hỏi sau:

Những quả đào

Một người ông có ba đứa cháu nhỏ. Một hôm, ông cho mỗi cháu một quả đào. Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò. Vân ăn xong vẫn còn thèm. Còn Việt thì không ăn mà mang đào cho cậu bạn bị ốm. Ông bảo: Xuân thích làm vườn, Vân bé dại, còn Việt là người nhân hậu.

Câu 1: Người ông giành những quả đào cho ai?

A. Người vợ

B. Các con

C. Những đứa cháu

Câu 2: Trong bài, những bạn nào ăn quả đào ông cho?

A. Xuân và Vân

B. Xuân và Việt

C. Xuân, Vân và Việt

Câu 3: Ông nhận xét gì về bạn Việt?

A. Thích làm vườn

B. Bé dại

C. Người nhân hậu

Câu 4: Các từ “hạt, quả đào, trồng, vườn”. Từ chỉ hoạt động là:

A, Hạt, quả đào

B. trồng

C. vườn, trồng

Câu 5: Từ chỉ đặc điểm trong câu “Còn Việt là người nhân hậu” là:

A, Nhân hậu

B. người

C. Việt

Câu 6: Xuân đã làm gì với quả đào ông cho?

A. Xuân để dành không ăn

B. Ăn xong, Xuân đem hạt trồng vào một cái vò.

C. Xuân cho bạn bị ốm

D. Xuân để phần cho bà.

Câu 7: Vì sao ông nhận xét Vân bé dại?

A. Vì Vân là em út

B. Vì Vân không thích ăn đào

C. Vì ăn xong Vân vẫn còn thèm

D. Vì ông quý Vân nhất.

Câu 8: Gạch chân dưới từ chỉ sự vật trong câu:

Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò.

II. Phần đọc thành tiếng

GV kiểm tra các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 8 – SGK Tiếng việt 2 tập 1

B. VIẾT

Câu 1 Nghe – viết:

Cô giáo lớp em

Sáng nào em đến lớp
Cũng thấy cô đến rồi.
Đáp lời “ Chào cô ạ!”
 Cô mỉm cười thật tươi.

Cô dạy em tập viết
Gió đưa thoảng hương nhài
Nắng ghé vào cửa lớp
 Xem chúng em học bài.

Câu 2 Viết 3 - 4 câu kể về một việc em đã làm ở nhà.

Gợi ý:

Em đã làm được việc gì?

Em làm việc đó thế nào?

Nêu suy nghĩ của em khi làm xong việc đó?

ĐÁP ÁN GỢI Ý

A. ĐỌC 

I. 

Câu

1

2

3

4

5

6

7

Đáp án

C

A

C

B

A

B

C

Câu 8 : Mỗi từ đúng được 0.5 điểm.

Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò.

B. VIẾT

Câu 1: Nghe- viết

Mỗi lỗi sai trừ 0,4 điểm

Các lỗi giống nhau trừ một lần.

GV tùy từng bài viết của học sinh để trừ điểm.

Câu 2: Tập làm văn

Mẫu:

Chiều chủ nhật tuần trước, em có một trải nghiệm thú vị. Em đã được giúp mẹ nấu ăn. Mẹ sẽ nấu món sườn xào chua ngọt, canh rau ngót và đậu rán. Em được phân công phụ trách việc nhặt rau. Em đã cẩn thận nhặt rau theo hướng dẫn của mẹ. Sau đó, em còn rửa rau giúp mẹ. Mẹ cảm thấy rất vui vì đã làm được một việc tốt.

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 2

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Mẹ

Lặng rồi cả tiếng con ve

Con ve cũng mệt vì hè nắng oi.

Nhà em vẫn tiếng ạ ời

Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru.

Lời ru có gió mùa thu

Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về.

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

Trần Quốc Minh

– Nắng oi: trời nắng, nóng, không có gió.

Câu 1: Câu thơ nào cho biết thời tiết mùa hè rất oi bức?

Câu 2: Tìm từ ngữ chỉ việc làm của mẹ để con ngủ ngon.

II. Đọc – hiểu

NẶN ĐỒ CHƠI

Bên thềm gió mát,

Bé nặn đồ chơi.

Mèo nằm vẫy đuôi,

Tròn xoe đôi mắt.

 

Đây là quả thị,

Đây là quả na,

Quả này phần mẹ,

Quả này phần cha.

 

Đây chiếc cối nhỏ

Bé nặn thật tròn,

Biếu bà đấy nhé,

Giã trầu thêm ngon.

Đây là thằng chuột

Tặng riêng chú mèo,

Mèo ta thích chí

Vểnh râu “meo meo”!

 

Ngoài hiên đã nắng,

Bé nặn xong rồi.

Đừng sờ vào đấy,

Bé còn đang phơi.

  Nguyễn Ngọc Ký

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Em bé nặn những gì?

A. quả thị, quả na.                             C. con chuột

B. chiếc cối                                        D. Cả A,B,C

2. Bé nặn đồ chơi tặng cho những ai?

A. bà và bố

B. bà , mẹ và bố

C. bố và mẹ

3. Bé nặn cho chú mèo cái gì?

A. cá                              B. chuột                                   C. kẹ

4. Việc bé nặn đồ chơi tặng mọi người nói lên điều gì?

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: Mẹ 

II. Tập làm văn: Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu giới thiệu về đồ vật quen thuộc với em

ĐÁP ÁN GỢI Ý

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Câu 1: Câu thơ nào cho biết thời tiết mùa hè rất oi bức?

Câu thơ cho biết thời tiết mùa hè rất oi bức đó là:

Lặng rồi cả tiếng con ve

Con ve cũng mệt vì hè nắng oi.

Câu 2: Tìm từ ngữ chỉ việc làm của mẹ để con ngủ ngon.

Từ ngữ chỉ việc làm của mẹ để con ngủ ngon đó là: ru, quạt, kẽo cà tiếng võng (kéo võng)

II. Đọc – hiểu:

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. D

2. B

3. B

4. Việc bé nặn đồ chơi tặng mọi người nói lên điều gì?

   Bé rất quan tâm và yêu thương mọi   người.

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: Mẹ 

II. Tập làm văn: Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu giới thiệu về đồ vật quen thuộc với em

Bài làm gợi ý

     Sinh nhật năm nay, bố tặng em một chiếc xe đạp nhỏ. Bên ngoài chiếc xe được sơn màu hồng. Phía trước có một chiếc giỏ nhỏ để đựng đồ. Các bộ phận như bàn đạp, yên xe, tay lái đều có màu đen. Xe có hai bánh xe hình tròn. Ở giữa bánh xe là các nan hoa bằng thép rất chắc chắn. Lốp xe bằng cao su bền và đẹp. Mỗi lần xe chuyển động, những bánh xe lăn quay đều quay đều trông thật vui mắt. Em rất thích chiếc xe đạp này.

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

A. ĐỌC 

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Bà nội, bà ngoại

(Trích)

Bà ngoại bên quê mẹ

Bà nội bên quê cha.

Cháu yêu cha, yêu mẹ

Và thương cả hai bà.

Bà ngoại chăm làm vườn

Vườn bà bao nhiêu chuối

Yêu cháu, bà trồng ng

Chẳng nghĩ mình cao tuổi.

Tết cháu về quê nội

Biết là bà ngoại mong

Theo mẹ sang bên ngoại

Lại thương bà nội trông.

Hai bà hai nguồn sông

Cho phù sa đời cháu

Hai miền quê yêu dấu

Cháu nhớ về thiết tha.

                     Nguyễn Hoàng Sơn

Câu 1: Tìm từ ngữ chỉ tình cảm của bạn nhỏ với bà nội và bà ngoại.

Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy hai bà rất yêu bạn nhỏ?

II. Đọc – hiểu

TÔI LÀ HỌC SINH LỚP HAI

Ngày khai trường đã đến.

Sáng sớm, mẹ mới gọi một câu mà tôi đã vùng dậy, khác hẳn mọi ngày. Loáng một cái, tôi đã chuẩn bị xong mọi thứ. Bố ngạc nhiên nhìn tôi, còn mẹ cười tủm tỉm. Tôi rối rít: “Con muốn đến lớp sớm nhất”.

Tôi háo hức tưởng tượng ra cảnh mình đến đầu tiên, cất tiếng chào thật to những bạn đến sau. Nhưng vừa đến cổng trường, tôi đã thấy mấy bạn cùng lớp đang ríu rít nói cười ở sân. Thì ra, không chỉ mình tôi muốn đến sớm nhất. Tôi chào mẹ, chạy ào vào cùng các bạn.

Chúng tôi tranh nhau kể về chuyện ngày hè. Ngay cạnh chúng tôi, mấy em lớp 1 đang rụt rè níu chặt tay bố mẹ, thật giống tôi năm ngoái. Trước các em, tôi cảm thấy mình lớn bổng lên. Tôi đã là học sinh lớp 2 rồi cơ mà.

Văn Giá

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Chi tiết bạn nhỏ “vùng dậy”, “chuẩn bị xong mọi thứ” cho thấy:

A. Bạn nhỏ rất buồn ngủ.

B. Bạn nhỏ rất háo hức đến trường.

C. Bạn nhỏ rất chăm ngoan.

2. Bố và mẹ cảm thấy thế nào trước hành động khác hẳn mọi ngày của bạn nhỏ?

A. ngạc nhiên, thích thú                     B. kì lạ                           C. khó hiểu

3. Khi thấy các bạn cùng lớp, bạn nhỏ đã làm gì?

A. ngạc nhiên vì các bạn cùng đến sớm

B. ríu rít chuyện trò cùng các bạn.

C. chào mẹ, chạy ào vào chỗ các bạn.

4. Ngày Khai giảng hàng năm của nước ta thường diễn ra vào ngày nào?

A. Ngày 2 tháng 2                    B. Ngày 1 tháng 6                    C. Ngày 5 tháng 9

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: Bà nội, bà ngoại 

II. Tập làm văn: Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu giới thiệu về đồ vật quen thuộc với gia đình em.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

A. ĐỌC 

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Câu 1: Tìm từ ngữ chỉ tình cảm của bạn nhỏ với bà nội và bà ngoại.

Những từ ngữ chỉ tình cảm của bạn nhỏ với bà nội và bà ngoại là: thương, nhớ

Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy hai bà rất yêu bạn nhỏ?

Những chi tiết cho thấy hai bà rất yêu bạn nhỏ là:

– Bà ngoại: Đã cao tuổi nhưng vẫn trồng na để cháu được ăn (Thời gian để thu hoạch na lâu hơn rất nhiều so với trồng chuối)

– Bà nội: Bà nội trông mong cháu

I. Đọc – hiểu

1. B

2. A

3. C

4. C

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: Bà nội, bà ngoại 

II. Tập làm văn: Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu giới thiệu về đồ vật quen thuộc với gia đình em

Bài làm gợi ý

Mỗi lần đi học về, nhìn thấy quyển lịch treo ở nhà khách là em biết hôm nay là ngày mấy thứ mấy rồi. Quyển lịch này do bạn của bố tặng nhân dịp đầu năm mới. Quyển lịch gồm bảy tờ dài năm mươi phân, rộng bốn mươi phân. Các tờ lịch được làm bằng một loại bìa đặc biệt, cứng và trơn bóng. Mỗi tờ lịch là một cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp hoặc những công trình vĩ đại xưa và nay.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Chân trời sáng tạo

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 4

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

A. ĐỌC 

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Đồ đạc trong nhà

(Trích)

Em yêu đồ đạc trong nhà

Cùng em trò chuyện như là bạn thân.

Cái bàn kể chuyện rừng xanh

Quạt nan mang đến gió lành trời xa.

Đồng hồ giọng nói thiết tha

Nhắc em ngày tháng thường là trôi mau.

Ngọn đèn sáng giữa trời khuya

Như ngôi sao nhỏ gọi về niềm vui.

Tủ sách im lặng thế thôi

Kể bao chuyện lạ trên đời cho em.

Phan Thị Thanh Nhàn

Câu 1: Ngọn đèn và tủ sách mang đến cho em điều gì thú vị?

Câu 2: Vì sao bạn nhỏ xem đồ đạc trong nhà là bạn thân?

II. Đọc – hiểu

NIỀM VUI CỦA BI VÀ BỐNG

Khi cơn mưa vừa dứt, hai anh em Bi và Bống chợt thấy cầu vồng.

-  Cầu vồng kìa! Em nhìn xem. Đẹp quá! Bi chỉ lên bầu trời và nói tiếp:

-  Anh nghe nói dưới chân cầu vồng có bảy hũ vàng đấy. Bống hưởng ứng:

-  Lát nữa, mình sẽ đi lấy về nhé! Có vàng rồi, em sẽ mua nhiều búp bê và quần áo đẹp.

- Còn anh sẽ mua một con ngựa hồng và một cái ô tô.

Bỗng nhiên, cầu vồng biến mất. Bi cười:

-  Em ơi! Anh đùa đấy! Ở đấy không có vàng đâu. Bống vui vẻ:

-  Thế ạ? Nếu vậy, em sẽ lấy bút màu để vẽ tặng anh ngựa hồng và ô tô.

- Còn anh sẽ vẽ tặng em búp bê và quần áo đủ các màu sắc.

Không có bảy hũ vàng dưới chân cầu vồng, hai anh em vẫn cười vui vẻ. 

(Theo 108 truyện mẹ kể con nghe)

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Khi cơn mưa vừa dứt, Bi và Bống nhìn thấy gì ?

A. nước                            B. đá                                      C. cầu vồng

2. Nếu có bảy hũ vàng Bống sẽ làm gì ?

A. ngựa hồng và ô tô.

B. túi xách, đồng hồ

C. búp bê và quần áo đẹp.

3. Nếu có bảy hũ vàng Bi sẽ làm gì ?

A. ngựa hồng và một cái ô tô.

B. túi xách, đồng hồ

C. búp bê và quần áo đẹp.

4. Khi không có bảy hũ vàng, hai anh em làm gì?

……………………………………………………………………………………………………………………………………

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: Đồ đạc trong nhà.

II. Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu giới thiệu về chiếc bàn học

ĐÁP ÁN GỢI Ý

A. ĐỌC 

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Câu 1: Ngọn đèn và tủ sách mang đến cho em điều gì thú vị?

Ngọn đèn – Như ngôi sao nhỏ gọi về tuổi thơ

Tủ sách – Kể bao chuyện lạ trên đời.

Câu 2: Vì sao bạn nhỏ xem đồ đạc trong nhà là bạn thân?

Bạn nhỏ xem đồ đạc trong nhà là bạn thân bởi vì đồ đạc cùng bạn nhỏ trò chuyện như là bạn thân.

II. Đọc – hiểu

1. C

2. C

3. A

4. Khi không có bảy hũ vàng, hai anh em làm gì?

Khi không có bảy hũ vàng, hai anh em không hề buồn bã. Mà nhanh chóng nghĩ ra ý tưởng sẽ vẽ tặng nhau những món đồ mà mình mong muốn.

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: Đồ đạc trong nhà.

II. Tập làm văn: Viết đoạn văn ngắn giới thiệu về chiếc bàn học

Bài làm tham khảo

     Bước vào năm học lớp một, bố mua cho em một chiếc bàn học bằng gỗ rất đẹp với lời nhắn nhủ: "Có bàn học mới, con cố gắng học hành chăm chỉ nhé !". Gắn liền với bàn là giá sách hai tầng nằm ngay phía trên, áp sát vào tường cùng chiếc ghế tựa có đệm thật êm. Tất cả đều được sơn màu xanh da trời, màu mà em thích nhất. Mặt bàn hình chữ nhật, phẳng tắp. Trên đó em đặt chiếc đèn học, đồng hồ báo thức và chú lợn đất rất xinh. Sách giáo khoa lớp Hai, vở ghi chép và truyện tranh em xếp riêng vào từng ngăn trên giá sách. Cứ mỗi tối sau khi đã học xong, em kê ghế ngay ngắn rồi sắp xếp lại bàn học cho gọn gàng. Năm học vừa qua em đạt danh hiệu học sinh giỏi. Giấy khen được bố treo ngay ngắn bên góc học tập như lời nhắc nhở em phải cố gắng nhiều hơn nữa.

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 5

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 5)

A. ĐỌC 

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Yêu lắm trường ơi!

Em yêu mái trường

Có hàng cây mát

Xôn xao khúc nhạc

Tiếng chim xanh trời.

Mỗi giờ ra chơi

Sân trường nhộn nhịp

Hồng hào gương mặt

Bạn nào cũng xinh.

Yêu lớp học em

Có khung cửa sổ

Có bàn tay lá

Quạt gió mát vào.

Lời cô ngọt ngào

Thấm từng trang sách

Ngày không đến lớp

Thấy nhớ nhớ ghê!

Có đêm trong mơ

Bỗng cười khúc khích

Ngỡ đang ở lớp

Cùng bạn vui đùa.

(Nguyễn Trọng Hoàn)

Câu 1: Tìm những câu thơ tả các bạn học sinh trong giờ ra chơi.

Câu 2: Bạn nhỏ yêu những gì ở trường, lớp của mình?

II. Đọc – hiểu 

EM CÓ XINH KHÔNG ?

Voi em thích mặc đẹp và thích được khen xinh. Ở nhà, voi em luôn hỏi anh:

“Em có xinh không?”. Voi anh bao giờ cũng khen: “Em xinh lắm!”

Một hôm, gặp hươu, voi em hỏi:

- Em có xinh không?

Hươu ngắm voi rồi lắc đầu:

- Chưa xinh lắm vì em không có đôi sừng giống anh.

Nghe vậy, voi nhặt vài cành cây khô, gài lên đầu rồi đi tiếp.

Gặp dê, voi hỏi:

- Em có xinh không?

- Không, vì cậu không có bộ râu giống tôi. Voi liền nhổ một khóm cỏ dại bên đường, gắn vào cằm rồi về nhà. Về nhà với đội sừng và bộ râu giả, voi em hớn hở hỏi anh:

- Em có xinh hơn không?

Voi anh nói:

- Trời ơi, sao em lại thêm sừng và râu thế này? Xấu lắm!

Voi em ngắm mình trong gương và thấy xấu thật. Sau khi bỏ sùng và râu đi, voi em

thấy mình xinh đẹp hẳn lên. Giờ đây, voi em hiểu rằng mình chỉ xinh đẹp khi đúng là voi.

(Theo Voi em đi tìm tự tin)

 

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Những từ nào dưới đây chỉ hành động của voi em ?

A. nhặt cành cây                                B. nhổ khóm cỏ dại

C. lắc đầu                                          D. ngắm mình trong gương

2. Voi em hỏi anh điều gì?

A. Em mặc có đẹp không?

C. Em có tốt không?

D. Em có xinh không?

3. Anh khen voi em điều gì?

A. Em ngoan lắm. 

B.Em chăm chỉ lắm

D. Em xinh lắm.

4. Nếu là voi anh, em sẽ nói gì sau khi voi em đã bỏ sừng và râu?

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: Yêu lắm trường ơi từ đầu đến Bạn nào cũng xinh.

II. Tập làm văn: Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu giới thiệu về đồ vật quen thuộc 

ĐÁP ÁN GỢI Ý

A. ĐỌC 

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Câu 1: Tìm những câu thơ tả các bạn học sinh trong giờ ra chơi.

Những câu thơ tả các bạn học sinh trong giờ ra chơi là:

Mỗi giờ ra chơi

Sân trường nhộn nhịp

Hồng hào gương mặt

Bạn nào cũng xinh.

Câu 2: Bạn nhỏ yêu những gì ở trường, lớp của mình?

Những điều mà bạn nhỏ thấy yêu ở trường, ở lớp là:

– Mái trường: hàng cây mát, tiếng chim hót vang bầu trời xanh, các bạn học sinh chơi đùa ở sân trường giờ ra chơi

– Lớp học: khung cửa sổ, làn gió mát từ cây lá, lời cô giáo giảng

II. Đọc – hiểu 

1. A, B và D

2. D

3. D

4. Nếu là voi anh, em sẽ nói gì sau khi voi em đã bỏ sừng và râu?

- Em thật xinh đẹp khi là chính mình. Hãy cứ tự tin và vui vẻ vậy nhé!

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: Yêu lắm trường ơi từ đầu đến Bạn nào cũng xinh.

II. Tập làm văn: Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu giới thiệu về đồ vật quen thuộc 

Bài làm tham khảo

Năm học mới, em được mua cho một chiếc hộp bút. Chiếc hộp được làm bằng vải, có màu xanh lá cây. Hộp bút có hình chữ nhật. Chiều dài là 20cm và chiều rộng là rộng 5cm. Mặt trên của hộp bút có in hình một con lợn rất dễ thương. Hộp bút có hai ngăn, có khóa để đóng mở. Chiếc hộp bút giúp em đựng được nhiều đồ dùng học tập. Em rất thích chiếc hộp bút này.

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 6

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 6)

I. Luyện đọc văn bản sau:

CÔ GIÁO LỚP EM

           Sáng nào em đến lớp

           Cũng thấy cô đến rồi

           Đáp lời “Chào cô ạ!"

           Cô mỉm cười thật tươi.

Những lời cô giáo giảng

Ấm trang vở thơm tho

Yêu thương em ngắm mãi

Những điểm mười cô cho.

Nguyễn Xuân Sanh

Cô dạy em tập viết

Gió đưa thoảng hương nhài

Nắng ghé vào cửa lớp

Xem chúng em học bài.

 

II. Đọc – hiểu:

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

     1. Mỗi ngày đến lớp, bạn nhỏ đã gặp ai đến trước

A. cô giáo                                B. các bạn                      C. bác lao công

2. Cô giáo đã dạy các bạn làm gì?

A. tập đọc                                B. tập viết                      C. kể chuyện

3. Khi bạn nhỏ chào cô, cô đáp lại bằng cách:

A. chào lại bạn nhỏ                  B. gật đầu                       C. mỉm cười thật tươi

4. Hãy viết 2 đến 3 việc em sẽ rèn luyện để khiến cô giáo vui lòng.

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

III. Luyện tập:

5. Tìm các cặp từ phù hợp với hình vẽ

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Chân trời sáng tạo

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 7

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)

I. Đọc thầm văn bản sau:

KHI TRANG SÁCH MỞ RA

(Nguyễn Nhật Ánh).

Khi trang sách mở ra
Khoảng trời xa xích lại
Bắt đầu là cỏ dại
Thứ đến là cánh chim
Sau nữa là trẻ con
Cuối cùng là người lớn

Trong trang sách có biển
Em thấy những cánh buồm
Trong trang sách có rừng
Với bao nhiêu là gió

Trang sách còn có lửa
Mà giấy chẳng cháy đâu
Trang sách có ao sâu
Mà giấy không hề ướt

Trang sách không nói được
Sao em nghe điều gì
Dạt dào như sóng vỗ
Một chân trời đang đi.

II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu.

1. Sắp xếp các từ sau theo thứ tự xuất hiện ở khổ thơ đầu.

A. Cánh chim        B. Cỏ dại     C. Người lớn         D. Trẻ con

2. Ở khổ thơ thứ 2 và thứ 3, bạn nhỏ thấy gì trong trang sách?

A. Lửa, biển, ao sâu, gió, mây

B. Trái đất, chim chóc, rừng, biển.

C. Biển, cánh buồm, gió, rừng, lửa, ao sâu.

3. Những tiếng có vần giống nhau ở khổ thơ thơ cuối là :

A. Trang , vàng              B. Trang - đang           C. Được - trang

4. Trang sách không nói được nhưng bạn nhỏ lại nghe thấy điều gì đó. Đó là điều gì ? Tại sao bạn nhỏ lại nghe được những điều ấy?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

III. Luyện tập:

Bài 1. Điền g hay gh vào chỗ chấm:

- Lên thác xuống ………ềnh                       - Áo ……ấm đi đêm

- ……..an cóc tía                                         - …….i lòng tạc dạ

- Nhiễu điều phủ lấy giá …….ương

Bài 2. Chọn vần trong ngoặc đơn điền vào chỗ chấm để tạo từ:

a. (au/ âu)

r……muống.; con tr…….; l ……nhà ; đoàn t…..;    thi đ…

b. (ac/ăc)

rang l…….; b… …cầu;    m… …áo.;    đánh gi……

Bài 3. Nối từ ngữ chỉ sự vật với từ ngữ chỉ đặc điểm cho phù hợp:

Từ ngữ chỉ sự vật

 

 

 

 

 

 

Từ ngữ chỉ đặc điểm

 

Mái tóc bà

 

ửng hồng

 

Đôi mắt

 

long lanh

 

Hai má

 

bạc trắng

 

 

Bài 4. Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm có trong câu sau:

Toàn thân lợn đất nhuộm đỏ, hai tai màu xanh lá mạ, hai mắt đen lay láy.

Bài 5. Viết câu kiểu Ai thế nào để nêu đặc điểm về:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Chân trời sáng tạo

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 8

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

I. Đọc thầm văn bản sau:

MỘT GIỜ HỌC

Thầy giáo nói: “Chúng ta cần học cách giao tiếp tự tin. Vì thế hôm nay chúng ta sẽ tập nói trước lớp về bất cứ điều gì mình thích.”.

Quang được mời lên nói đầu tiên. Cậu lúng túng, đỏ mặt. Quang cảm thấy nói với bạn bên cạnh thì dễ, nhưng nói trước cả lớp thì sao mà khó thế. Thầy bảo: “Sáng nay ngủ dậy, em đã làm gì ? Em cố nhớ xem.".

Quang ngập ngừng, vừa nói vừa gãi đầu: “Em...". Thầy giáo nhắc: “Rổi gì nữa?.

Quang lại gãi đầu: “A... Ờ... Em ngủ dậy”. Và cậu nói tiếp: “Rồi... Ở...”. | Thầy giáo mỉm cười, kiên nhẫn nghe Quang nói, Thầy bảo: “Thế là được rồi đấy!”.

Nhưng Quang chưa chịu về chỗ. Bỗng câu nói to: “Rồi sau đó... Ở... à...". Quang thở mạnh một hơi rồi nói tiếp: “Mẹ... ở... bảo: Con đánh răng đi. Thế là em định răng.”. Thầy giáo vỗ tay. Cả lớp vỗ tay theo. Cuối cùng, Quang nói với giọng rất tự tin: “Sau đó bố đưa em đi học.”.

Thầy giāo vỗ tay. Các bạn vỗ tay theo. Quang cũng vỗ tay. Cả lớp tràn ngập tiếng vỗ tay.

(Phỏng theo Tốt-tô-chan, cô bé bên cửa sổ)

II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. Trong giờ học, thầy giáo yêu cầu cả lớp làm gì?

A. Hát        B. Thảo luận nhóm         C. Nói về điều mình thích        D. Ngồi chơi

2. Lúc đầu Quang thế nào ?

A. Say sưa nói về điều mình thích

B. Tự tin

C. Lúng túng

3. Điều gì đã khiến Quang tự tin ? :

A. Thầy giáo treo thưởng .             

B. Thầy và các bạn động viên, cổ vũ Quang

C. Quang vốn đã luôn tự tin.

4. Em hãy viết về 2 điều em thích .

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

III. Luyện tập: 

Bài 1.

a) Điền ch/ tr thích hợp vào chỗ chấm:

con ….. âu                               ….âu báu                                 cây ….e

…..e chở                                  nấu …..áo                                ….ào mào

b) ao hay au

con d……..                        ch… … ngoan Bác Hồ                 ngôi s……

Bài 2. Gạch dưới từ ngữ chỉ sự vật có trong câu sau:

- Thân tôi được bảo vệ bằng tấm kính trong suốt, nhìn rõ từng chiếc kim đang chạy.

Bài 3. Ghi lại tên những món đồ chơi có trong hình dưới đây:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Chân trời sáng tạo

Bài 4. Câu nào dưới đây thuộc câu kiểu Ai thế nào ?

   a. Đồ đạc là những người bạn của mỗi gia đình.

   b. Gia đình em rất quý trọng đồ đạc.

   c. Bố em đang sửa quạt.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Chân trời sáng tạo

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 9

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 9)

I. Đọc thầm văn bản sau:

CHỮ A VÀ NHỮNG NGƯỜI BẠN

Tôi là chữ A. Từ lâu, tôi đã nổi tiếng. Hễ nhắc đến tên tôi, ai cũng biết. Khi vui sướng quá, người ta thường reo lên tên tôi. Khi ngạc nhiên, sửng sốt, người ta cũng gọi tên tôi.

Tôi đứng đầu bảng chữ cái tiếng Việt. Trong bảng chữ cái của nhiều nước, tôi cũng được người ta trân trọng xếp ở đầu hàng. Hằng năm, cứ đến ngày khai trường, rất nhiều trẻ em làm quen với tôi trước tiên.

Tôi luôn mơ ước chỉ mình tôi làm ra một cuốn sách. Nhưng rồi, tôi nhận ra rằng, nếu chỉ một mình, tôi chẳng thể nói được với gì điều gì. Một cuốn sách chỉ toàn chữ A không thể là cuốn sách mà mọi người muốn đọc. Để có cuốn sách hay, tôi còn cần nhờ đến các bạn B, C, D, D, E,...

Chúng tôi luôn ở bên nhau và cần có nhau trên những trang sách. Các bạn nhỏ hãy gặp chúng tôi hằng ngày nhé!

(Theo Trần Hoài Dương)

II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. Trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ A đứng ở vị trí nào?

A. Đứng đầu                   B. Đứng giữa                   C. Đứng cuối

2. Chữ A mơ ước điều gì ?

A. Được cô giáo khen.

B. Tự mình làm ra một cuốn sách.

C. Có thật nhiều tiền.

3. Chữ A nhận ra điều gì ?A.  Một mình chữ A không thể nói được gì cả. .

B.  Chữ A có thể tự làm một cuốn sách.

C.  Chữ A là chữ tuyệt vời nhất..

4. Chữ A muốn nhắn nhủ điều gì với các bạn? vì sao chúng ta cần chăm đọc sách ?

Chúng tôi luôn ở bên nhau và cần có nhau trên những trang sách. Các bạn nhỏ hãy gặp chúng tôi hằng ngày nhé!

Cần chăm chỉ đọc sách vì đọc sách mang tới rất nhiều lợi ích

III. Luyện tập:

 Bài 1.

a) Điền g/gh thích hợp vào chỗ chấm:

cô ... ai                                  .…é   thăm                     lúa ….ạo

b) ay hay ây

máy b……..                         b…… ong                     thợ x…..

c) an hay ang

đ……gà                              màu v…..                      buôn b… ..

Bài 2. Tô màu vào hình ảnh của đồ vật mọi người cần sử dụng vào mùa đông và viết tên bên dưới đồ vật đó:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Chân trời sáng tạo

Bài 3. Viết câu kiểu Ai thế nào để nói về:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Chân trời sáng tạo

a. Cái cặp sách:

…………………………………………………………………………………..

b. Cái bàn chải đánh răng:

…………………………………………………………………………………..

c. Cái cốc nước:

…………………………………………………………………………………..

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 10

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 10)

I. Đọc thầm văn bản sau:

BỮA TIỆC BA MƯƠI SÁU MÓN

Trước hôm nghỉ Tết, cô Dung nói với cả lớp: “Ngày mai, chúng ta bày tiệc tiễn năm cũ, đón năm mới. Mỗi em hãy mang tới lớp một món đãi bạn." Bạn Hưng góp kẹo trái cây. Bạn Nhung góp những trái vú sữa tròn vo căng mọng hái từ vườn nhà. Bạn Hương góp mứt dừa làm cùng bà ngoại. Mỗi bạn một món, đủ thứ. Đã có bánh da lợn ướt, lại có bánh lỗ tai heo khô cong, giòn rụm. Đã có hạt dưa nhỏ bằng móng ngón tay út sơn son, lại có bánh phồng khoai to, tròn vo. Còn những miếng dưa hấu mới xẻ thì cong vút như cái miệng rộng cười hết cỡ. Khó mà kể hết các món ngon trong một bữa tiệc lớn như vậy.

Bữa tiệc của ba mươi lăm bạn lớp 2B có đến ba mươi sáu món. Món nào cũng ngon và lạ. Chưa kịp biết hết tên thì đã hết sạch!

                                                                                                         Theo Trần Quốc Toàn

II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 

1. Tên những bạn nào dưới đây được nhắc đến trong đoạn văn?

A. Hưng        B. Nhung                  C. Hương                   D. Cả 3 đáp án trên.

2. Món mứt dừa trong đoạn văn do ai làm?

A. Bạn Hương           B. Bà ngoại bạn Hương                C. Bạn Hương và bà ngoại.

3. Món ăn nào khi xẻ ra trông giống như “những chiếc miệng rộng cười hết cỡ”?

A. hạt dưa            B. bánh da lợn          C. dưa hấu                  D. vú sữa

4. Theo em, vì sao lớp 2B có 35 bạn mà lại có đến 36 món ăn?

III. Luyện tập: 

Bài 1.

    a) Điền r hoặc d

…..òng sông …..ộng mênh mông, bốn mùa ….ạt …..ào sóng nước.

b) eo hay oeo

  - Con m…… kêu ng……. ng……….

  - Bố đ…… em trên chiếc xe máy đã cũ .

d) ăc hay oắt

   - Vừa nhìn thấy chú công an, tên trộm đã quay ng… … đi hướng khác.

   - Chiếc áo mẹ may em m…… vừa như in.Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Chân trời sáng tạo

Bài 2. Viết từ ngữ chỉ hoạt động phù hợp với hình vẽ:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Chân trời sáng tạo

Bài 3. Viết câu có từ chỉ nghề nghiệp theo tranh .

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Chân trời sáng tạo

Bài 4. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi “ ở đâu” trong câu sau.

- Trên cành cây, nắng đang len lỏi đùa nghịch với tán lá.

- Chúng tôi đá bóng trên bãi đất trống.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Chân trời sáng tạo

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 11

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 11)

I. Đọc thầm văn bản sau

Cô giáo lớp em

Sáng nào em đến lớp

Cũng thấy cô đến rồi

Đáp lời “Chào cô ạ!”

Cô mỉm cười thật tươi

 

Cô dạy em tập viết

Gió đưa thoảng hương nhài

Nắng ghé vào cửa lớp

Xem chúng em học bài

 

Những lời cô giáo giảng

Ấm trang vở thơm tho

Yêu thương em ngắm mãi

Những điểm mười cô cho.

Tác giả: Nguyễn Xuân Sanh

II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Hàng ngày bạn nhỏ đến lớp thì ai đã luôn đến trước rồi ?

A. Lớp trưởng                   B. Cô giáo                   C. Bạn cùng bàn

2. Khi bạn nhỏ chào cô giáo thì cô đã ứng xử lại thế nào ?

A. Cô mỉm cười thật tươi.                       

B. Cô tức giận

C. Cô tặng kẹo cho bạn nhỏ.

3. Ở khổ thơ thứ 2, cô giáo đã dạy bạn nhỏ làm gì?

A. Tập đọc. .                    B. Múa hát                      C. Tập viết

4. Em có yêu quý cô giáo của mình không ? vì sao ?

……………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

III. Luyện tập:

Bài 1. Điền vào chỗ chấm:

a. s hoặc x

……ấm sét                      nhận ……ét          ….uất cơm            ….ách túi

b) ng hay ngh

con …an.                          Suy …..   ĩ                    lắng ……e

c) uôt hay uôc

hiệu th… …                           lạnh b… ..                 l….. rau

Bài 2. Xếp các từ sau vào ô thích hợp trong bảng:

Công nhân, học sinh, viết bảng, nấu cơm, chủ tịch xã, bay , nhảy, ca hát , trông em, vận động viên, ông nội, quét nhà, dọn dẹp.

Người

Hoạt động

 

 

……………………………….

………………………………..

……………………………….

………………………………..

……………………………….

………………………………..

 

 

 

Bài 3. Viết câu kiểu Ai thế nào để nói về:

a. Cái cặp sách:

…………………………………………………………………………………..

b.  Cái bàn chải đánh răng:

…………………………………………………………………………………..

c.  Cái cốc nước:

…………………………………………………………………………………..

Bài 4. Hãy viết những từ chỉ nghề nghiệp mà em biết :

…………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………..

Bài 5. Viết vào chỗ chấm bộ phận trả lời câu hỏi ở đâu trong câu sau:

-……………., các bạn học sinh đang chăm chú nghe giảng.

-………………….., những bông hồng đang tỏa ngát hương thơm.

- Có tiếng các bạn đang nô đùa ……………………….

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 12

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 12)

I. Đọc thầm văn bản sau:

                                                            EM MANG VỀ YÊU THƯƠNG

Mẹ, mẹ ơi! em bé

Từ đâu đến nhà ta

Nụ cười như tia nắng

Bàn tay như nụ hoa

 

Bước chân đi lẫm chẫm

Tiếng cười vang sân nhà?

Hay bé từ sao xuống

Hay từ biển bước lên

 

Hay bé trong quả nhãn 

Ông trồng cạnh hàng hiên?

Hay bé theo cơn gió

Nằm cuộn tròn trong mây

 

Rồi biến thành giọt nưước

Rơi xuống nhà mình đây?

Mỗi sáng em thức giấc

Là như thể mây, hoa

 

Cùng nắng vàng biển rộng

Mang yêu thương vào nhà.

(Minh Đăng)

II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 

1. Bạn nhỏ đã hỏi mẹ điều gì ?

A. Mẹ từ đâu đến               B. Em bé từ đâu đến                C. Ông từ đâu đến

2. Trong khổ thơ đầu, bạn nhỏ tả nụ cười em bé giống như gì ?

A. Bông hoa.                       B. Ngôi sao                               C. Tia nắng

3. Ở khổ thơ thứ 2, bạn nhỏ đoán em bé từ đâu đến ?

A. Từ ngôi sao .                    

B. Từ sao, biển

C. Từ ngôi sao, biển, quả nhãn ông trồng.

4. Em có yêu quý em bé (anh/chị) ở nhà của em không ? vì sao ?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

III. Luyện tập: Bài 1.

a) ch hay tr    :   cây   …..e           công …...úa                ……ên dưới

b) ôi hay uôi

- Em năm nay lên 7 t……                        

- Rằm tháng bảy, mẹ làm bánh tr……

Bài 2. Em hãy viết 2 câu để giới thiệu về bố và mẹ em theo kiểu câu Ai là gì ?

……………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………..

Bài 3. Viết câu theo mẫu Ai làm gì? để miêu tả hoạt động của mỗi người trong tranh dưới đây:

……………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………….

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 13

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 13)

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

ÚT TIN

Út Tin vừa theo ba đi cắt tóc về. Mái tóc đen dày được cắt cao lên, thật gọn gàng.

Quanh hai tai, sau gáy em chỉ còn vệt chân tóc đen mờ. Không còn vướng tóc mái, cái trán dô lộ ra, nhìn rõ nét tinh nghịch. Gương mặt em trông lém lỉnh hẳn. Cái mũi như hếch thêm, còn ánh mắt hệt đang cười. Tôi thấy như có trăm vì sao bé tí cùng trốn trong mắt em.

Bên má em vẫn còn dính vụn tóc chưa phủi kĩ. Hai má phúng phính bỗng thành cái bánh sữa có rắc thêm mấy hạt mè. Tôi định bẹo má trêu nhưng rồi lại đưa tay phủi tóc cho em. Ngày mai, Út Tin là học sinh lớp Hai rồi. Em chẳng thích bị trêu vậy đâu!

Nguyễn Thị Kim Hoà

Câu 1: Đôi mắt của Út Tin có gì đẹp?

Câu 2: Vì sao tác giả nghĩ Út Tin không thích bị bẹo má?

II. Đọc hiểu 

TÔI LÀ HỌC SINH LỚP HAI

Ngày khai trường đã đến.

Sáng sớm, mẹ mới gọi một câu mà tôi đã vùng dậy, khác hẳn mọi ngày. Loáng một cái, tôi đã chuẩn bị xong mọi thứ. Bố ngạc nhiên nhìn tôi, còn mẹ cười tủm tỉm. Tôi rối rít: “Con muốn đến lớp sớm nhất”.

Tôi háo hức tưởng tượng ra cảnh mình đến đầu tiên, cất tiếng chào thật to những bạn đến sau. Nhưng vừa đến cổng trường, tôi đã thấy mấy bạn cùng lớp đang ríu rít nói cười ở sân. Thì ra, không chỉ mình tôi muốn đến sớm nhất. Tôi chào mẹ, chạy ào vào cùng các bạn.

Chúng tôi tranh nhau kể về chuyện ngày hè. Ngay cạnh chúng tôi, mấy em lớp 1 đang rụt rè níu chặt tay bố mẹ, thật giống tôi năm ngoái. Trước các em, tôi cảm thấy mình lớn bổng lên. Tôi đã là học sinh lớp 2 rồi cơ mà.

                             Văn Giá

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Chi tiết bạn nhỏ “vùng dậy”, “chuẩn bị xong mọi thứ” cho thấy:

A. Bạn nhỏ rất buồn ngủ.

B. Bạn nhỏ rất háo hức đến trường.

C. Bạn nhỏ rất chăm ngoan.

2. Bố và mẹ cảm thấy thế nào trước hành động khác hẳn mọi ngày của bạn nhỏ?

A. ngạc nhiên, thích thú                     B. kì lạ                           C. khó hiểu

3. Khi thấy các bạn cùng lớp, bạn nhỏ đã làm gì?

A. ngạc nhiên vì các bạn cùng đến sớm

B. ríu rít chuyện trò cùng các bạn.

C. chào mẹ, chạy ào vào chỗ các bạn.

4. Ngày Khai giảng hàng năm của nước ta thường diễn ra vào ngày nào?

A. Ngày 2 tháng 2                    B. Ngày 1 tháng 6                    C. Ngày 5 tháng 9

    5. Điền c/k/q vào chỗ chấm:

- con … ò                                 - con … iến                              - con … ông

- con … uạ                               - cây … ầu                               - cái … ìm

B. VIẾT

1. Nghe – viết: Út tin từ đầu đến vì sao bé tí cùng trốn trong mắt em.

2. Viết đoạn văn giới thiệu đồ vật quen thuộc trong gia đình

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 14

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 14)

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

Tóc xoăn và tóc thẳng

Năm học lớp Hai, Lam chuyển đến trường mới. Cô bé nổi bật giữa lớp với mái tóc xoăn bồng bềnh. Nhưng có bạn lại trêu Lam.

Vừa giận bạn, vừa thắc mắc không hiểu sao tóc bố mẹ đều thẳng mà tóc mình lại xoăn, Lam về nhà hỏi mẹ.

Mẹ xoa đầu Lam, nói:

– Tóc con xoăn giống tóc bà nội, đẹp lắm!

Cô bé phụng phịu:

– Không ạ. Tóc thẳng mới đẹp.

Mẹ nhìn cô bé, âu yếm:

– Con xem, bạn nào có được mái tóc đẹp và lạ như con không?

Lam vẫn chưa tin lời mẹ. Cho đến hôm Hội diễn văn nghệ thì cô bé đã hiểu. Tiết mục nhảy tập thể của Lam và các bạn đạt giải Nhất. Khi trao giải, thầy hiệu trưởng khen: “Không chỉ Lam biết nhảy mà mái tóc của Lam cũng biết nhảy.”

Từ đó, các bạn không còn trêu Lam nữa. Cô bé rất vui. Sáng nào, Lam cũng dậy sớm để chải tóc thật đẹp trước khi đến trường.

Văn Thành Lê

Câu 1: Tìm từ ngữ tả mái tóc của Lam.

Câu 2: Nói với bạn điều em thích ở bản thân.

II. Đọc hiểu 

NIỀM VUI CỦA BI VÀ BỐNG

Khi cơn mưa vừa dứt, hai anh em Bi và Bống chợt thấy cầu vồng.

-  Cầu vồng kìa! Em nhìn xem. Đẹp quá! Bi chỉ lên bầu trời và nói tiếp:

-  Anh nghe nói dưới chân cầu vồng có bảy hũ vàng đấy. Bống hưởng ứng:

-  Lát nữa, mình sẽ đi lấy về nhé! Có vàng rồi, em sẽ mua nhiều búp bê và quần áo đẹp.

- Còn anh sẽ mua một con ngựa hồng và một cái ô tô.

Bỗng nhiên, cầu vồng biến mất. Bi cười:

-  Em ơi! Anh đùa đấy! Ở đấy không có vàng đâu. Bống vui vẻ:

-  Thế ạ? Nếu vậy, em sẽ lấy bút màu để vẽ tặng anh ngựa hồng và ô tô.

- Còn anh sẽ vẽ tặng em búp bê và quần áo đủ các màu sắc.

Không có bảy hũ vàng dưới chân cầu vồng, hai anh em vẫn cười vui vẻ. 

     (Theo 108 truyện mẹ kể con nghe)

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Khi cơn mưa vừa dứt, Bi và Bống nhìn thấy gì ?

A. nước                            B. đá                                      C. cầu vồng

2. Nếu có bảy hũ vàng Bống sẽ làm gì ?

A. ngựa hồng và ô tô.

B. túi xách, đồng hồ

C. búp bê và quần áo đẹp.

3. Nếu có bảy hũ vàng Bi sẽ làm gì ?

A. ngựa hồng và một cái ô tô.

B. túi xách, đồng hồ

C. búp bê và quần áo đẹp.

4. Khi không có bảy hũ vàng, hai anh em làm gì?

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………….

5. Gạch dưới từ chỉ sự vật có trong câu sau:

Bé không đi giày của mẹ, không buộc tóc giống cô, không đeo đồng hồ.

B. VIẾT

1. Nghe – viếtTóc xoăn và tóc thẳng từ đầu đến Lam về nhà hỏi mẹ.

2. Viết đoạn văn giới thiệu đồ vật quen thuộc trong gia đình

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 15

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 15)

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

Những cái tên

Nào Minh Nguyệt, Hiền Thảo

Nào Tuấn Dũng, Phương Mai…

Lớp mình bao nhiêu bạn

Là bấy nhiêu tên hay!

 

Em còn trong bụng mẹ

Cha đã lo đặt tên

Bao nhiêu điều đẹp đẽ

Mẹ cha ước cho em.

Tên cùng em ra đường

Tên theo em đến lớp

Như viên ngọc vô hình

Tên không rơi, không mất.

 

Cái tên cha mẹ đặt

Suốt đời đi cùng em

Nhắc em làm người tốt

Tên đẹp càng đẹp thêm.

 

Tân Hưng

Câu 1: Khi đặt tên, cha mẹ ao ước điều gì cho con?

Câu 2: Dòng thơ nào trong khổ 3 cho thấy cái tên cha mẹ đặt rất đáng quý?

II. Đọc hiểu 

EM CÓ XINH KHÔNG ?

Voi em thích mặc đẹp và thích được khen xinh. Ở nhà, voi em luôn hỏi anh:

“Em có xinh không?”. Voi anh bao giờ cũng khen: “Em xinh lắm!”

Một hôm, gặp hươu, voi em hỏi:

- Em có xinh không?

Hươu ngắm voi rồi lắc đầu:

- Chưa xinh lắm vì em không có đôi sừng giống anh.

Nghe vậy, voi nhặt vài cành cây khô, gài lên đầu rồi đi tiếp.

Gặp dê, voi hỏi:

- Em có xinh không?

- Không, vì cậu không có bộ râu giống tôi. Voi liền nhổ một khóm cỏ dại bên đường, gắn vào cằm rồi về nhà. Về nhà với đội sừng và bộ râu giả, voi em hớn hở hỏi anh:

- Em có xinh hơn không?

Voi anh nói:

- Trời ơi, sao em lại thêm sừng và râu thế này? Xấu lắm!

Voi em ngắm mình trong gương và thấy xấu thật. Sau khi bỏ sùng và râu đi, voi em

thấy mình xinh đẹp hẳn lên. Giờ đây, voi em hiểu rằng mình chỉ xinh đẹp khi đúng là voi.

(Theo Voi em đi tìm tự tin)

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Những từ nào dưới đây chỉ hành động của voi em ?

A. nhặt cành cây                                B. nhổ khóm cỏ dại

C. lắc đầu                                          D. ngắm mình trong gương

2. Voi em hỏi anh điều gì?

A. Em mặc có đẹp không?

C. Em có tốt không?

D. Em có xinh không?

3. Anh khen voi em điều gì?

A. Em ngoan lắm. 

B. Em chăm chỉ lắm

D. Em xinh lắm.

4. Nếu là voi anh, em sẽ nói gì sau khi voi em đã bỏ sừng và râu?

    5. Gạch dưới những từ không cùng nhóm với mỗi dòng sau:

a. bạn bè, kết bạn, bạn thân, bạn học.

b. ngoan ngoãn , chạy bộ , bơi , múa hát, chơi cầu lông.

B. VIẾT

1. Nghe – viếtNhững cái tên (hai khổ thơ đầu).

2. Viết đoạn văn giới thiệu về chiếc ti vi của gia đình em.

                                                    Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo 

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 16

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 16)

I. Luyện đọc văn bản sau

EM MƠ

Em mơ làm mây trắng

Bay khắp nẻo trời cao,

Nhìn non sông gấm vóc

Quê mình đẹp biết bao!

 

Em mơ làm nắng ấm

Đánh thức bao mầm xanh

Vươn lên từ đất mới

Đem cơm no áo lành.

Em mơ làm gió mát

Xua bao nỗi nhọc nhằn

Bác nông dân cày ruộng

Chú công nhân chuyên cần.

 

Em còn mơ nhiều lắm:

Mơ những giấc mơ xanh...

Nhưng bây giờ còn bé.

Nên em chăm học hành.

Mai Thị Bích Ngọc

II. Đọc – hiểu

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Bạn nhỏ mơ làm những gì?

A. mơ làm mây trắng                                   B. mơ làm nắng ấm

C. mơ làm gió mát                                       D. Tất cả đáp án trên đều đúng

2. Bạn nhỏ mơ làm nắng ấm để làm gì?

A. để bay khắp nẻo trời cao

B. để đánh thức mầm xanh

C. để đem cơm no áo lành cho mọi người

3. Bạn nhỏ mơ làm gió mát để xua tan nỗi nhọc nhằn cho những ai?

A. chú công nhân                     B. bác nông dân                       C. chú công an

4. Những giấc mơ của bạn nhỏ cho ta thấy điều gì?

A. Bạn nhỏ ngủ rất nhiều.

B. Bạn nhỏ thích khám phá nhiều điều mới lạ.

c. Bạn nhỏ rất yêu quê hương, đất nước và mọi người.

III. Luyện tập:

5. Viết họ và tên 2 bạn trong tổ em.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo

6. Viết từ ngữ có tiếng chứa vần ai/ay để gọi tên các hoạt động, sự vật trong tranh:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo

7.  Viết lời cảm ơn của em trong trường hợp sau:

a. Bạn cho em đi chung ô khi trời mưa.

b. Bạn tặng quà sinh nhật cho em.

8. Viết 2-3 câu về một việc em thích làm giúp mẹ khi đi học về.

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 17

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 17)

I. Luyện đọc văn bản sau:

CÁNH ĐỒNG CỦA BỐ

Bố tôi vẫn nhớ mãi cái ngày tôi khóc, tức cái ngày tôi chào đời. Khi nghe tiếng tôi khóc, bố thốt lên sung sướng “Trời ơi, con tôi!". Nói rồi ông áp tai vào cạnh cái miệng đang khóc của tôi, bố tôi nói chưa bao giờ thấy tôi xinh đẹp như vậy. Bố còn bảo ẵm một đứa bé mệt hơn cày một đám ruộng. Buổi tối, bố phải đi nhẹ chân. Đó là một nỗi khổ của bố. Bố tôi to khoẻ lắm. Với bố, đi nhẹ là một việc cực kì khó khăn. Nhưng vì tôi, bố đã tập dần. Bố nói, giấc ngủ của đứa bé đẹp hơn một cánh đồng. Đêm, bố thức để được nhìn thấy tôi ngủ - cánh đồng của bố.

Theo Nguyễn Ngọc Thuần

II. Đọc – hiểu

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Bố vẫn nhớ mãi ngày nào?

A. Ngày bạn nhỏ trong đoạn văn khóc.

B. Ngày bạn nhỏ chào đời.

C. Cả 2 đáp án trên đều đúng.

2. Khi nghe tiếng bạn nhỏ khóc, người bố đã làm gì?

A. Người bố đã thốt lên sung sướng.

B. Người bố đã khóc vì sung sướng.

C. Người bố đã rất vui.

D. Người bố đã áp tai vào cạnh cái miệng đang khóc của bạn nhỏ.

3. Ban đêm người bố đã thức để làm gì?

A. Làm ruộng     B. Để canh chừng bạn nhỏ ngủ     C. Để được nhìn thấy bạn nhỏ ngủ

4. Vì sao bố bạn nhỏ phải đi nhẹ chân? Hành động đó nói lên điều gì?

III. Luyện tập

1. Điền ng / ngh vào chỗ chấm .

Sóc Nâu mải chơi quá nên lạc mất mẹ. Sóc bèn …. ĩ ra cách vẽ hình mẹ nhờ các bạn trong khu rừng tìm giúp. Gặp ai đi …. ang qua Sóc cũng hỏi. Trời đã tối, nhưng Sóc Nâu vẫn chưa tìm được mẹ nên …. ồi xuống đất rồi òa lên khóc nức nở.

2. Viết 3- 5 từ ngữ chỉ những người trong gia đình em.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo

3. Viết 2 -3 câu giới thiệu về người thân trong gia đình em (theo mẫu).

Ai (cái gì, con gì)

là gì?

Bé Na

là em gái của mình.

 

 

 

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 18

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 18)

I. Luyện đọc văn bản sau:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo

II. Đọc – hiểu

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Ngày cháu còn nhỏ, ai cài then trên của cánh cửa ?

A. bố                  B. mẹ                   C. bà

2. Khi cháu lớn lên bà cài then nào của cánh cửa?

A. then dưới

B. then giữa

C. then trên

3. Vì sao khi cháu lớn lên, bà lại là người cài then dưới của cánh cửa? 

A. Vì bạn nhỏ không cài.

B. Vì bạn nhỏ đã cài.

C. Vì bạn nhỏ đã lớn với được then cửa trên, còn bà còng đi chỉ cài được then cửa dưới.

 4. Hãy viết 1 câu thể hiện tình cảm của bạn nhỏ dành cho bà:

……………………………………………………………………………………………

 III. Luyện tập:

1. Điền vào chỗ trống :

a. Vần iu hoặc ưu:

nghỉ h…..                  tr…. quả

l….. lo                       quà l….. niệm

b. Âm d hoặc v:

…. ẫn đường                    ra …. ề

….ỗ dành                         …ẽ tranh

2. Gạch dưới từ ngữ chỉ những người trong gia đình có trong những câu sau:

Hằng ngày, bố đi làm, mẹ đi chợ bán hàng, còn chị em tôi thì đi học. Cứ cuối tuần, bố mẹ tôi lại cho chị em tôi về quê thăm ông bà.Cả nhà quay quần bên nhau cười cười nói nói.

3. Viết câu nêu hoạt động phù hợp với mỗi tranh:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo

4. Viết 3 từ ngữ thể hiện

a. Tình cảm của ông bà dành cho cháu: …………………………………………….

b. Tình cảm của cháu dành cho ông bà: …………………………………………….

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 19

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 19)

I. Luyện đọc văn bản sau:

                                                                          THƯƠNG ÔNG

                                                                                    (trích)

Ông bị đau chân 

Nó sưng nó tấy 

Đi phải chống gậy. 

Khập khiễng, khập khà, 

Bước lên thềm nhà 

Nhấc chân quá khó. 

Thấy ông nhăn nhó, 

Việt chơi ngoài sân 

Lon ton lại gần,

Âu yếm, nhanh nhảu:

- Ông vịn vai cháu, 

Cháu đỡ ông lên.

Ông bước lên thềm 

Trong lòng sung sướng, 

Quẳng gậy, cúi xuống 

Quên cả đớn đau Ôm 

cháu xoa đầu:

- Hoan hô thằng bé! 

Bé thế mà khỏe 

Vì nó thương ông.

(Tú Mỡ)

II. Đọc – hiểu

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Ông của Việt bị làm sao?

A. đau lưng

B. đau chân

C. đau tay

2. Khi thấy ông đau, Việt đã làm gì để giúp ông?

A. Mang gậy cho ông.

B. Để ông vịn vào vai rồi đỡ ông lên.

C. Lại gần,hỏi thăm sức khỏe của ông.

3. Ông khen Việt điều gì?

A.  Bé thế mà khỏe

B. Ngoan ngoãn

C. Chăm chỉ

4. Em học tập được ở Việt điều gì?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

5. Điền vào chỗ trống :

* Âm g hoặc r:

Gọn  …..àng                      rõ     ….àng

….ượt đuổi                        ngắn …ọn

6. Viết từ ngữ chỉ:

- Họ nội:

………………………………………………………………………………

- Họ ngoại:

………………………………………………………………………………

7. Đặt 2 câu với 2 từ tìm được ở bài 6.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo

8.Viết câu ứng với nội dung mỗi tranh:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 20

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 20)

I. Luyện đọc văn bản sau:

TRÒ CHƠI CỦA BỐ

Bố luôn dành cho Hường những điều ngạc nhiên. Lúc rảnh rỗi, hai bố con ngồi chơi với nhau như đôi bạn cùng tuổi.

Có lần, hai bố con chơi trò chơi “ăn cỗ”. Hường đưa cái bát nhựa cho bố:

- Mời bác xơi!

Bố đỡ bằng hai tay hẳn hoi và nói:

- Xin bác. Mời bác xơi!

- Bác xơi nữa không ạ?

- Cảm ơn bác! Tôi đủ rồi.

Hai bố con cùng phá lên cười. Lát sau, hai bố con đổi cho nhau. Bố hỏi:

- Bác xơi gì ạ?

- Dạ, xin bác bát miến.

- Đây, mời bác.

Hường đưa tay ra cầm lấy cái bát nhựa. Bố bảo:

- Ấy, bác phải đỡ bằng hai tay. Tôi đưa cho bác bằng hai tay cơ mà!

Năm nay, bố đi công tác xa. Đến bữa ăn, nhìn hai bàn tay của Hường lễ phép đón bát cơm, mẹ lại nhớ đến lúc hai bố con chơi với nhau. Mẹ nghĩ, Hường không biết rằng ngay trong trò chơi ấy, bố đã dạy con một nết ngoan.

(Theo Phong Thu)

II. Đọc – hiểu

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Hai bố con chơi trò gì?

A. bán hàng                    B. nu na nu nống                      C. ăn cỗ

2. Hường đưa bát nhựa bố đã làm gì?

A. đỡ bát bằng hai tay

B. đỡ bát bằng một tay

C. cầm bát

3. Những câu nào dưới đây thể hiện thái độ lịch sự?

A. Cho tôi xin bát miến.                                        

B. Dạ !Xin bác bát miến ạ!

C. Đưa tôi bát miến.

4. Em thấy bạn Hường có điểm gì đáng khen?

……………………………………………………………………………………………

III. Luyện tập

5. Viết từ ngữ chỉ hoạt động của mỗi người trong tranh.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo

6. Viết từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành những câu thành ngữ, tục ngữ:

a. Con có ……….. như nhà có nóc.

b. Cá không ăn muối cá ươn

Con cãi …………… trăm đường con hư.

c. Công ………. như núi Thái Sơn

………… mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

7. Viết 2 -3 câu nói về tình cảm giữa mọi người trong gia đình em.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 21

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 21)

I. Luyện đọc văn bản sau:

ĐI HỌC ĐỀU

Mấy hôm nay mưa kéo dài. Đất trời trắng xóa một màu. Chỉ mới từ trong nhà bước ra đến sân đã ướt như chuột lột. Trời đất này chỉ có mà đi ngủ hoặc là đánh bạn với mẻ ngô rang. Thế mà có người vẫn đi. Người ấy là Sơn. Em nghe trong tiếng mưa rơi có nhịp trống trường. Tiếng trống nghe nhòe nhòe nhưng rõ lắm.

- Tùng...Tùng...! Tu...ù...ùng...

Em lại như nghe tiếng cô giáo ân cần nhắc nhớ: "Có đi học đều, các em mới nghe cô giảng đầy đủ và mới hiểu bài tốt".

Sơn xốc lại mảnh vải nhựa rồi từ trên hè lao xuống sân, ra cổng giữa những hạt mưa đang thi nhau tuôn rơi. "Kệ nó! Miễn là kéo khít mảnh vải nhựa lại cho nước mưa khỏi chui vào người!". Trời vẫn mưa. Nhưng Sơn đã đến lớp rất đúng giờ. Và một điều đáng khen nữa là từ khi vào lớp Một, Sơn chưa nghỉ một buổi học nào.

                                                                                                                             PHONG THU

  II. Đọc – hiểu

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Trời mưa to và kéo dài nhưng ai vẫn đi học đều?

A. các bạn học sinh                  B. bạn Sơn                     C. học sinh và giáo viên

2. Cô giáo nhắc nhở học sinh điều gì?

A. Học sinh cần chịu khó làm bài.

B. Học sinh nên vâng lời thầy cô, bố mẹ.

C. Học sinh nên đi học đều.

3. Vì sao cần đi học đều?

A. Vì đi học đều các em sẽ nghe cô giảng đầy đủ và hiểu bài tốt.

B. Vì đi học đều các em sẽ được mọi người yêu quý.

C. Vì đi học đều các em mới được học sinh giỏi.

4.  Em thấy Sơn là bạn học sinh có đức tính gì đáng quý?

……………………………………………………

……………………………………………………

III- Luyện tập

5.  Điền vào chỗ chấm:

a. ch hoặc tr                                                 b. ng hay ngh

 ông nom                     ….ăm sóc                 … ày còn nhỏ, tôi thường … ồi trong

kính …..ọng                     chiều ….uộng      lòng bà và …e bà kể chuyện ….ày xưa.

7.  Tìm trong bài đọc “Đi học đều” và ghi lại:

a.  3 từ chỉ sự vật :

b.  3 từ chỉ hoạt động:

c.  3 từ chỉ đặc điểm:

8. Viết bưu thiếp theo gợi ý sau:

- Viết cho ai?

- Nhân dịp gì?

- Chúc mừng điều gì?

Bộ 30 đề thi học kì 1 Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 22

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 22)

I. Luyện đọc văn bản sau:

CUỐN SÁCH CỦA EM

Mỗi cuốn sách có một tên gọi. Tên sách là hàng chữ lớn ở khoảng giữa bìa sách, thường chứa đựng rất nhiều ý nghĩa. Qua tên sách, em có thể biết được sách viết về điều gì.

Người viết cuốn sách được gọi là tác giả. Tên tác giả thường được ghi vào phía trên của bìa sách.

Nơi các cuốn sách ra đời được gọi là nhà xuất bản. Tên nhà xuất bản thường được ghi ở phía dưới bìa sách.

Phần lớn các cuốn sách đều có mục lục thể hiện các mục chính và vị trí của chúng trong cuốn sách. Mục lục thường được đặt ở ngay sau trang bìa, cũng có khi được đặt ở cuối sách.

Mỗi lần đọc một cuốn sách mới, đừng quên những điều này em nhé.

                                                                                                                                       (Nhật Huy)

II. Đọc – hiểu:

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Qua bài đọc em biết được điều gì về sách?

A. tên sách          B. tác giả           C. mục lục sách           D. Tất cả các đáp án trên.

2. Em cần làm gì để giữ gìn những cuốn sách luôn mới?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

III- Luyện tập

1. Điền vào chỗ chấm:

a. c hoặc k

thước ….ẻ

…ính trọng

….ắt giấy

câu ….á

b. bảy hay bẩy

đòn …..

thứ …..

2. Viết 3 từ ngữ:

a. Chỉ đồ dùng trong gia đình :

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo

b. Chỉ đồ chơi:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo

c. Chỉ đồ dùng học tập:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo

3. Viết câu hỏi và câu trả lời về đồ vật em tìm được ở bài tập 7 (theo mẫu).

      M: - Cái tủ lạnh dùng để làm gì ?

→ Cái tủ lạnh để bảo quản đồ ăn .

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2022 có ma trận (10 đề) | Chân trời sáng tạo

 

Tài liệu có 13 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống