Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 11 tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Công nghệ 11 Bài 35: Động cơ đốt trong dùng cho tàu thủy đầy đủ, chi tiết. Bài học Bài 35: Động cơ đốt trong dùng cho tàu thủy môn Công nghệ lớp 11 có những nội dung sau:
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu lý thuyết, trắc nghiệm Công nghệ 11 Bài 35: Động cơ đốt trong dùng cho tàu thủy:
Công nghệ 11 Bài 35: Động cơ đốt trong dùng cho tàu thủy
Thường là động cơ diesel.
Có thể sử dụng 1 hoặc nhiều động cơ làm nguồn động lực cho 1 tàu .
Đối với tàu thủy cỡ nhỏ, cỡ trung, thường sử dụng động cơ có tốc độ quay trung bình và cao.
Tàu thủy cỡ lớn thường sử dụng động cơ có tốc độ quay thấp và có khả năng đảo chiều quay.
Công suất động cơ trên tàu có thể đạt đến trên 50000 kW.
Số lượng xilanh nhiều, có thể tới 42 xilanh .
Động cơ trên tàu thường được làm mát cưỡng bức bằng nước
Hệ thống truyền lực tàu thuỷ rất đa dạng, cách bố trí thường tuân theo nguyên tắc chung như hình 35.1 và 35.2
Đặc điểm của hệ thống truyền lực trên tàu thuỷ:
- Khoảng cách truyền momen quay từ động cơ đến chân vịt rất lớn.
- Một động cơ có thể truyền momen cho 2, 3 chân vịt hoặc ngược lại 1 chân vịt có thể nhận momen từ nhiều động cơ. Khi đó cần có bộ phận phân phối khí hoặc hòa công suất cho phù hợp.
- Trên tàu thủy không có hệ thống phanh, mặc dù tàu thủy chuyển động vơí quán tính rất lớn. Khi cần giảm vận tốc đột ngột, ngươì ta cho chân vịt thay đổi chiều quay bằng cách đảo chiều quay của động cơ hoặc dùng hộp số có số lùi.
- Đối với hệ thống truyền lực có 2 chân vịt trở lên, chân vịt có thể giúp cho quay lái được mau lẹ.
- Một phần trục lắp chân vịt ngập trong nước, do vậy vấn đề chống ăn mòn và tránh nước lọt vào khoang tàu rất quan trọng.
- Hệ trục trên tàu gốm nhiều đoạn và gháp nối với nhau bằng khớp nối .
- Lực đẩy do chân vịt tạo ra tác động lên vỏ tàu thông qua ổ chặn.
Câu 1: Chọn phát biểu đúng:
A. Một động cơ có thể truyền momen cho hai chân vịt
B. Một động cơ có thể truyền momen cho ba chân vịt
C. Một chân vịt có thể nhận momen từ nhiều động cơ
D. Cả 3 đáp án trên
Đáp án: D
Câu 2: Khi cần giảm vận tốc đột ngột, người ta làm cách nào?
A. Đảo chiều quay động cơ
B. Dùng hộp số có số lùi
C. Cả A và B đều đúng
D. Cả A và B đều sai
Đáp án: C
Câu 3: Tìm phát biểu sai?
A. Vấn đề chống ăn mòn và tránh nước lọt vào khoang tàu rất quan trọng
B. Hệ trục trên tàu thủy chỉ có một đoạn
C. Một phần trục lắp chân vịt bị ngập nước
D. Lực đẩy do chân vịt tạo ra tác dụng lên vỏ tàu thông qua ổ chặn.
Đáp án: B
Câu 4: Đâu là đặc điểm hệ thống truyền lực trên tàu thủy?
A. Khoảng cách truyền momen quay từ động cơ đến chân vịt rất nhỏ.
B. Trên tàu thủy có hệ thống phanh
C. Đối với hệ thống truyền lực có hai chân vịt trở lên, chân vịt có thể giúp cho quá trình lái được mau lẹ
D. Tàu thủy chuyển động với quán tính nhỏ
Đáp án: C
Câu 5: Sơ đồ khối hệ thống truyền lực trên tàu thủy không có:
A. Hộp số
B. Li hợp
C. Xích
D. Hệ trục
Đáp án: C
Câu 6: Đặc điểm động cơ đốt trong trên tàu thủy là:
A. Thường là động cơ điêzen
B. Chỉ được phép sử dụng một động cơ làm nguồn động lực cho một tàu.
C. Chỉ được phép sử dụng nhiều động cơ làm nguồn động lực cho một tàu
D. Số lượng xilanh ít
Đáp án: A
Câu 7: Đâu là đặc điểm của động cơ đốt trong trên tàu thủy?
A. Động cơ trên tàu thường làm mát bằng không khí
B. Công suất động cơ trên tàu thủy không thể đạt trên 50000 kW
C. Tàu thủy cỡ lớn thường sử dụng động cơ điêzen có tốc độ quay cao
D. Tàu thủy cỡ nhỏ, cỡ trung thường sử dụng động cơ có tốc độ quay trung bình và cao
Đáp án: D
Câu 8: Trong sơ đồ hệ thống truyền lực trên tàu thủy gồm mấy khối?
A. 3
B. 4
C. 5
D. 6
Đáp án: C
Câu 9: Hệ thống truyền lực của tàu thủy có mấy chân vịt?
A. Không có
B. Chỉ có 1
C. Chỉ có 2
D. Đáp án khác
Đáp án: D
Câu 10: Đâu là sơ đồ khối hệ thống truyền lực của tàu thủy?
A. Động cơ → li hợp → hộp số → hệ trục → chân vịt.
B. Động cơ → hộp số → li hợp → hệ trục → chân vịt.
C. Động cơ → hệ trục→ hộp số → li hợp → chân vịt.
D. Li hợp → động cơ → hộp số → hệ trục → chân vịt.
Đáp án: A