12 câu Trắc nghiệm Lịch Sử 8 Bài 29 có đáp án 2023: Chính sách khai thác thuộc địa

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 8 Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp (biến chuyển về xã hội) chọn lọc, có đáp án. Tài liệu 6 trang gồm 12 câu hỏi trắc nghiệm cực hay bám sát chương trình sách giáo khoa Lịch Sử 8. Hi vọng với bộ câu trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 29 có đáp án này sẽ giúp bạn ôn luyện trắc nghiệm để đạt kết quả cao trong bài thi trắc nghiệm môn Lịch Sử 8.

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Trắc nghiệm Lịch Sử 8 Bài 29 có đáp án: Chính sách khai thác thuộc địa:

Trắc nghiệm Lịch Sử 8 Bài 29 có đáp án: Chính sách khai thác thuộc địa (ảnh 1)

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ 8

BÀI 29: CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP (BIẾN CHUYỂN VỀ XÃ HỘI)

Câu 1: Giai cấp công nhân Việt Nam xuất thân chủ yếu từ giai cấp nào?

A. Nông dân

B. Thợ thủ công

C. Nô tì

D. Binh lính

Lời giải

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, một bộ phận nông dân bị phá sản vì đế quốc, địa chủ phong kiến cướp mất ruộng đất, phải bỏ làng xóm ra thành thị, đến nhà máy, đồn điền, hầm mỏ để xin việc làm và trở thành công nhân.

=> Nguồn gốc xuất thân chủ yếu của công nhân là từ giai cấp nông dân.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Trước cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, xã hội Việt Nam bao gồm hai giai cấp cơ bản nào?

A. Địa chủ phong kiến và tiểu tư sản

B. Địa chủ phong kiến và tư sản

C. Địa chủ phong kiến và nông dân

D. Công nhân và nông dân

Lời giải

- Trước khai thác thuộc địa lần 1, xã hội Việt Nam có hai giai cấp cơ bản là địa chủ phong kiến và nông dân.

- Trong khai thác thuộc địa lần 1, xã hội Việt Nam xuất hiện thêm:

+ Giai cấp mới: công nhân.

+ Tầng lớp mới: tư sản và tiểu tư sản.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 3: Đâu là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?

A. Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp, tay sai

B. Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến

C. Mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản

D. Mâu thuẫn giữa tiểu tư sản với vô sản

Lời giải

Trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản là:

- Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến

- Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp, tay sai

Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc => Nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Các sĩ phu tiến bộ trở thành lực lượng lãnh đạo phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế kỉ XX không xuất phát từ lý do nào?

A. Là bộ phận nhiệt huyết nhất, hăng hái nhất

B. Có uy tín và nhận được sự ủng hộ lớn của quần chúng

C. Tầng lớp tư sản số lượng ít, khả năng lãnh đạo còn hạn chế

D. Trình độ đấu tranh của giai cấp vô sản còn hạn chế

Lời giải

Sở dĩ các sĩ phu tiến bộ trở thành lực lượng lãnh đạo phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế kỉ XX ở Việt Nam do:

- Các sĩ phu tiến bộ là bộ phận nhiệt huyết nhất, hăng hái nhất trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Hơn nữa họ là những người có uy tín và rất được quần chúng ủng hộ.

- Tầng lớp tư sản mới ra đời, số lượng còn ít và chưa có kinh nghiệm lãnh đạo các phong trào đấu tranh

=> Loại trừ đáp án D.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5: Những năm đầu thế kỉ XX, một số nhà yêu nước Việt Nam muốn học tập theo Nhật Bản để cứu nước không xuất phát từ lí do nào sau đây?

A. Nhật Bản “đồng văn, đồng chủng” với Việt Nam

B. Nhật Bản trở thành nước tư bản hùng mạnh

C. Ảnh hưởng của thuyết Đại Đông Á

D. Thắng lợi của Nhật Bản trong chiến tranh Nga - Nhật (1904-1905)

Lời giải

Nhật Bản là nước “đồng văn, đồng chủng” với Việt Nam. Hơn nữa, sau cuộc cải cách Minh Trị, Nhật Bản là nước duy nhất không bị biến thành thuộc địa và đã trở thành một nước tư bản hùng mạnh, đánh thắng đế quốc Nga năm 1905. Chính vì thế, các nhà yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX muốn lấy Nhật Bản làm tấm gương để học tập

=> Đáp án C: là âm mưu của Nhật Bản mở rộng ảnh hưởng ở khu vực Đông Nam Á. Nó được đề ra ở giai đoạn sau.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 6: Sự chuyển biến về kinh tế - xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX đã tác động như thế nào đến phong trào yêu nước Việt Nam thời kì này?

A. Làm cho mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt

B. Thúc đẩy phong trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản và vô sản phát triển

C. Tạo điều kiện để Nguyễn Tất Thành có những nhận thức mới về thời đại

D. Tạo cơ sở bên trong cho sự bùng nổ của một khuynh hướng đấu tranh mới

Lời giải

Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phương thức sản xuất tư bản được du nhập làm cho cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam có sự chuyển biến. Đặc biệt nhất là sự ra đời của các giai cấp tầng lớp mới. Đây chính là cơ sở bên trong, mảnh đất màu mỡ để tư tưởng dân chủ tư sản có thể du nhập vào và làm bùng lên một phong trào đấu tranh theo khuynh hướng này ở Việt Nam

Đáp án cần chọn là: D

Câu 7: Giai cấp nông dân Việt Nam có thái độ như thế nào đối với thực dân Pháp và tay sai?

A. Căm ghét chế độ thực dân phong kiến, sẵn sàng đứng lên đấu tranh

B. Trung lập, không có hành động nào chống đế quốc và tay sai

C. Ủng hộ chế độ thực dân phong kiến

D. Đấu tranh khi bị áp bức, thỏa hiệp khi được nhân nhượng về quyền lợi

Lời giải

Cuộc sống người nông dân Việt Nam cực khổ trăm bề do bị thực dân phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Do đó họ đều căm ghét chế độ bóc lột của chúng, cộng với ý thức dân tộc sâu sắc, nông dân sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các cuộc đấu tranh do bất cứ cá nhân, tổ chức, giai cấp nào đề xướng để giành được tự do và no ấm.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: Bộ phận nào của giai cấp địa chủ phong kiến có tinh thần yêu nước chống đế quốc?

A. Đại địa chủ người Pháp

B. Địa chủ người Việt

C. Trung, tiểu địa chủ

D. Không có bộ phận nào

Lời giải

Mặc dù bộ phận đại địa chủ đã đầu hàng làm tay sai cho đế quốc nhưng một bộ phần trung tiểu địa chủ vẫn có tinh thần yêu nước, có ý thức tham gia cuộc đấu tranh chống đế quốc

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9: Tầng lớp tư sản Việt Nam có nguồn gốc từ

A. Một số người đứng ra hoạt động công thương nghiệp.

B. Một số người nông dân giàu có chuyển hướng kinh doanh.

C. Một số tiểu tư sản vốn có ít vốn chuyển hướng kinh doanh.

D. Từ Pháp du nhập vào Việt Nam.

Lời giải

Mầm mống ra đời của tầng lớp tư sản Việt Nam xuất phát từ một số người đứng ra hoạt động công thương nghiệp. Trong quá trình khai thác thuộc địa, thực dân Pháp cần có những người làm trung gian, đại lý tiêu thụ hoặc thu mua hàng hóa, cung ứng nguyên vật liệu. Nhờ buôn bán họ trở tên giàu có. Đó chính là những lớp người đầu tiên của tư sản Việt Nam

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10: Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam không bao gồm thành phần nào dưới đây?

A. Học sinh, sinh viên.

B. Tiểu thương, địa chủ.

C. Nhà báo, nhà giáo.

D. Chủ các hãng buôn.

Lời giải

Từ trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, tầng lớp tiểu tư sản đã ra đời. Thành phần của họ khá phức tạp, gồm những tiểu thương, tiểu chủ sản xuất và buôn bán hàng thủ công, các công chức như nhà báo, nhà giáo…, học sinh, sinh viên

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Điểm tiến bộ nhất của phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX so với các phong trào đấu tranh trước đó là gi?

A. Do các sĩ phu tiến bộ lãnh đạo

B. Gắn việc giành độc lập dân tộc với cải biến xã hội

C. Chủ trương đoàn kết quốc tế

D. Xác định công - nông là động lực của cách mạng

Lời giải

So với phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX, phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX có điểm gì tiến bộ là: từ bỏ con đường đấu tranh theo ngọn cờ phong kiến, gắn việc giành độc lập dân tộc với cải biến xã hội theo hướng tiến độ - chế độ dân chủ tư sản

Đáp án cần chọn là: B

Câu 12: Nhà tư sản nào ở Việt Nam được mệnh danh là “ông vua đường thủy”?

A. Bạch Thái Bưởi

B. Nguyễn Hữu Hào

C. Lê Phát Đạt

D. Trần Hữu Định

Lời giải

Bạch Thái Bưởi là người được mệnh danh là “ông vua đường thủy” ở Việt Nam đầu thế kỉ XX. Năm l909, với vốn liếng, kinh nghiệm làm ăn trong những trước đó, Bạch Thái Bưởi quyết tâm đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh mới: vận tải đường sông. Công ty của Bạch Thái Bưởi bắt đầu mở rộng tầm hoạt động khắp Đông Dương và các nước lân cận như Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật, Singapore…Nhưng đỉnh cao phát triển của công ty là khoảng cuối thập niên 1920 đầu 1930, khi ấy công ty có trên 40 con tàu, với số lượng nhân viên lên tới 2.500 người làm việc trên các đội tàu, xưởng đóng tàu. Văn phòng và chi nhánh của công ty có ở các thành phố lớn như Hà Nội, Nam Định, Tuyên Quang, Việt Trì, Bến Thủy, Quy Nhơn, Đà Nẵng, Sài Gòn…

Đáp án cần chọn là: A

Tài liệu có 6 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống