Với giải bài 2 trang 91 Toán lớp 6 Tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết được biên soạn bám sát nội dung bài học Toán 6 Bài 3: Chu vi và diện tích của một số hình trong thực tiễn giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 6. Mời các bạn đón xem:
Giải Toán lớp 6 Bài 3: Chu vi và diện tích của một số hình trong thực tiễn
Bài 2 trang 91 Toán lớp 6 Tập 1:
Tính diện tích và chu vi các hình được tô màu sau:
a)
b)
Lời giải:
a)
Chu vi của hình đã cho là: 8 + 6 + 5 + 7 + (8 + 5) +1 = 40 (cm).
Chia hình ban đầu thành hai hình như hình vẽ. Khi đó ta có:
Diện tích hình chữ nhật to là: 5.7 = 35 (cm2 )
Diện tích hình chữ nhật nhỏ là: 8.(7 – 6) = 8 (cm2 )
Diện tích hình ban đầu là: 35 + 8 = 43 (cm2)
Vậy diện tích hình được tô màu là 43 cm2 và chu vi hình được tô màu là 40 cm.
b)
Chu vi hình được tô màu là: 9 + 4 + 5 + 3 + 5 + 4 + 9 + 17 = 56 (m).
Diện tích hình chữ nhật có hai kích thước là 9 m và 17 m là: 9.17 = 153 (m2)
Diện tích hình thang cân màu trắng trên hình là: (9 + 3). (9 – 5) : 2 = 24 ( m2)
Diện tích phần được tô màu bằng diện tích hình chữ nhật trừ đi diện tích hình thang cân màu trắng. Khi đó diện tích phần tô màu là: 153 – 24 = 129(m2 )
Vậy chu vi hình được tô màu là 56m, diện tích phần tô màu là 129 m2.
Bài tập vận dụng:
Bài 1. Cho hình thang MNPQ có diện tích là 60 cm2, MQ = 6 cm, NP = 9 cm. Kẻ đường cao MH và tính độ dài của đường cao đó.
Hướng dẫn giải
Kẻ đường cao MH của hình thang MNPQ (như hình vẽ).
Diện tích hình thang là:
Vậy độ dài đường cao MH bằng 8 cm.
Bài 2. Bác Khôi muốn lát nền cho một căn phòng hình chữ nhật có chiều dài 8 m, chiều rộng 6 m. Loại gạch lát nền được sử dụng là gạch hình chữ nhật có chiều dài 20 cm, chiều rộng 50 cm. Hỏi bác Khôi phải sử dụng bao nhiêu viên gạch (coi mạch vữa không đáng kể)?
Hướng dẫn giải
Diện tích căn phòng hình chữ nhật là:
8 . 6 = 48 (m2)
Diện tích của một viên gạch hình chữ nhật là:
20 . 50 = 1 000 (cm2) = 0,1 (m2).
Số viên gạch bác Khôi cần dùng là:
48 : 0,1 = 480 (viên).
Vậy để lát nền căn phòng hình chữ nhật, bác Khôi phải sử dụng 480 viên gạch.
Bài 3. Người ta cần xây tường rào và lát cỏ cho một khu vui chơi như hình dưới đây. Chi phí xây tường rào mỗi mét tường tốn 150 000 đồng, còn chi phí lát cỏ mỗi mét vuông tốn 100 000 đồng. Tính tổng số tiền cần để xây tường rào và lát cỏ cho một khu vui chơi.
Hướng dẫn giải
Ta lấy các điểm A, B, C, D, E, F, G, H (như hình vẽ).
Độ dài cạnh AH là:
AH = BC + DE + FG = 4 + 4 + 4 = 12 (cm).
Vì người ta xây tường rào xung quanh khu vườn, nên số mét tường rào chính là chu vi của khu vườn.
Chu vi khu vui chơi là:
AB + BC + DE + EF + FG + GH + AH
= 12 + 4 + 4 + 4 + 4 + 4 + 4 + 12 + 12
= 12 . 3 + 4 . 6 = 36 + 24 = 60 (m).
Số tiền để xây tường rào cho khu vui chơi là:
150 000 . 60 = 9 000 000 (đồng).
Diện tích khu vui chơi bằng tổng của hình vuông ABGH có cạnh bằng 12 cm và hình vuông CDEF có cạnh bằng 4 m.
Diện tích hình vuông ABGH là:
122 = 144 (m2).
Diện tích hình vuông CDEF là:
42 = 16 (m2).
Diện tích khu vui chơi là:
144 + 16 = 160 (m2).
Số tiền để lát cỏ cho khu vui chơi là:
100 000 . 160 = 16 000 000 (đồng).
Tổng số tiền cần để xây tường rào và lát cỏ cho một khu vui chơi là:
9 000 000 + 16 000 000 = 25 000 000 (đồng).
Vậy tổng số tiền cần để xây tường rào và lát cỏ cho một khu vui chơi là 25 000 000 đồng.
Xem thêm các bài giải bài tập Toán lớp 6 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Hoạt động khởi động trang 87 Toán lớp 6 Tập 1: Để tính chu vi và diện tích một hình trong thực tiễn, thông thường ta chia hình đó...
Thực hành 2 trang 90 Toán lớp 6 Tập 1: Người ta xây tường rào cho một khu vườn như hình bên...
Bài 4 trang 91 Toán lớp 6 Tập 1: Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài 25 m, chiều rộng 15 m...