Giải SGK Toán 6 Bài 4 (Cánh diều): Phép trừ số nguyên. Quy tắc dấu ngoặc

Tải xuống 12 2.4 K 10

Với giải bài tập Toán lớp 6 Bài 4: Phép trừ số nguyên. Quy tắc dấu ngoặc chi tiết bám sát nội dung sgk Toán 6 Tập 1 Cánh diều giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 6. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Toán 6 Bài 4: Phép trừ số nguyên. Quy tắc dấu ngoặc

Video giải Toán 6 Bài 4: Phép trừ số nguyên. Quy tắc dấu ngoặc - Cánh diều

Trả lời câu hỏi giữa bài

Giải Toán 6 trang 76 Tập 1 Cánh diều

Câu hỏi khởi động trang 76 Toán lớp 6 Tập 1: Nhiệt độ không khí thấp nhất trên Trái Đất là – 98 °C ở một số cao nguyên phía đông Nam Cực, được ghi nhận trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2013.

Nhiệt độ không khi cao nhất trên Trái Đất là 57 °C ở Phơ-nix Cric Ran-sơ (Fumace Creek Ranch) nằm trong sa mạc Thung lũng chết ở Ca-li-phoóc-ni-a (Califomia, Mỹ), được ghi nhận vào ngày 10/7/1913.

Nhiệt độ không khí thấp nhất trên Trái Đất là – 98 độ C ở một số cao nguyên phía đông Nam Cực

Chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất trên Trái Đất là bao nhiêu độ C?

Lời giải:

Để tính chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất trên Trái Đất, ta lấy nhiệt độ cao nhất trừ đi nhiệt độ thấp nhất. 

Chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trên Trái Đất là: 

57 – (– 98) (°C)

Đây là phép trừ hai số nguyên, sau bài học này ta sẽ thực hiện được như sau: 

57 – (– 98) = 57 + 98 = 155 (°C)

Vậy chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trên Trái Đất là 155 °C.

Hoạt động 1 trang 76 Toán lớp 6 Tập 1: Tính và so sánh kết quả: 7 – 2 và 7 + (– 2).

Lời giải:

Ta có: 7 – 2 = 5 

7 + (– 2) = 7 – 2 = 5 (áp dụng quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu)

Do đó: 7 – 2 = 7 + (–2).

Giải Toán 6 trang 77 Tập 1 Cánh diều

Luyện tập 1 trang 77 Toán lớp 6 Tập 1: Nhiệt độ lúc 17 giờ là 5 °C đến 21 giờ nhiệt độ giảm đi 6 °C. Viết phép tính và tính nhiệt độ lúc 21 giờ.

Lời giải:

Nhiệt độ lúc 21 giờ là: 

5 – 6 = 5 + (–6) = – (6 – 5) = –1 (oC)

Vậy nhiệt độ lúc 21 giờ là – 1 oC.

Hoạt động 2 trang 77 Toán lớp 6 Tập 1: Tính và so sánh kết quả trong mỗi trường hợp sau:

a) 5 + (8 + 3) và 5 + 8 + 3; 

b) 8 + (10 – 5) và 8 + 10 – 5;

c) 12 – (2 + 16) và 12 – 2 – 16;

d) 18 – (5 – 15) và 18 – 5 + 15.

Lời giải:

a) 5 + (8 + 3) = 5 + 11 = 16 

5 + 8 + 3 = 13 + 3 = 16 

Do đó: 5 + (8 + 3) = 5 + 8 + 3.

b) 8 + (10 – 5) = 8 + 5 = 13 

8 + 10 – 5 = 18 – 5 = 13 

Do đó: 8 + (10 – 5) = 8 + 10 – 5.

c) 12 – (2 + 16) = 12 – 18 = 12 + (–18) = – (18 – 12) = – 6

12 – 2 – 16 = 10 – 16 = 10 + (–16) = – (16 – 10) = – 6

Do đó: 12 – (2 + 16) = 12 – 2 – 16.

d) 18 – (5 – 15) = 18 – [5 + (–15)] = 18 – [– (15 – 5)] = 18 – (–10) = 18 + 10 = 28

18 – 5 + 15 = 13 + 15 = 28

Do đó: 18 – (5 – 15) = 18 – 5 + 15.

Giải Toán 6 trang 78 Tập 1 Cánh diều

Luyện tập 2 trang 78 Toán lớp 6 Tập 1: Tính một cách hợp lí:

a) (– 215) + 63 + 37;

b) (– 147) – (13 – 47).

Lời giải:

a) (– 215) + 63 + 37

= (– 215) + (63 + 37)                 (tính chất kết hợp)

= (– 215) + 100 

= – (215 – 100) 

= – 115. 

b) (– 147) – (13 – 47) 

= (– 147) – 13 + 47                    (quy tắc dấu ngoặc)

= (– 147) + 47 – 13                    (tính chất giao hoán)

= [(– 147) + 47] – 13                 (tính chất kết hợp)

= [– (147 – 47)] – 13

= (– 100) – 13 

= (– 100) + (– 13) 

= – (100 + 13) 

= – 113.

Bài tập

Bài 1 trang 78 Toán lớp 6 Tập 1: Tính:

a) (– 10) – 21 – 18;

b) 24 – (– 16) + (– 15);

c) 49 – [15 + (– 6)];

d) (– 44) – [(– 14) – 30].

Lời giải:

a) (– 10) – 21 – 18 

= (– 10) + (– 21) – 18 

= – (10 + 21) – 18 

= (– 31) – 18 

= (– 31) + (– 18) 

= – (31 + 18) 

= – 49. 

b) 24 – (– 16) + (– 15) 

= 24 + 16 + (– 15) 

= 40 + (– 15) 

= 40 – 15 

= 25. 

c) 49 – [15 + (– 6)]

= 49 – (15 – 6) 

= 49 – 9 

= 40.

d) (– 44) – [(– 14) – 30]

= (– 44) – [(– 14) + (– 30)]

= (– 44) – [– (14 + 30)]

= (– 44) – (– 44) 

= (– 44) + 44 

= 0.                        (cộng hai số đối)

Bài 2 trang 78 Toán lớp 6 Tập 1: Tính một cách hợp lí:

a) 10 – 12 – 8; 

b) 4 – (– 15) – 5 + 6;

c) 2 – 12 – 4 – 6;

d) – 45 – 5 – (– 12) + 8.

Lời giải:

a) 10 – 12 – 8 

= 10 – (12 + 8)                 (quy tắc dấu ngoặc)

= 10 – 20 

= 10 + (– 20) 

= – (20 – 10) 

= – 10. 

b) 4 – (– 15) – 5 + 6 

= (4 + 6) – (– 15) – 5       (tính chất giao hoán và kết hợp)

= 10 – (– 15 + 5)              (quy tắc dấu ngoặc)

= 10 – [– (15 – 5)]

= 10 – (– 10) 

= 10 + 10 = 20. 

c) 2 – 12 – 4 – 6 

= (2 – 12) – (4 + 6)                    (quy tắc dấu ngoặc)

= [2 + (– 12)] – 10 

= [– (12 – 2)] – 10 

= (– 10) – 10

= (– 10) + (– 10) 

= – (10 + 10) = – 20. 

d) – 45 – 5 – (– 12) + 8

= – (45 + 5) – [(– 12) – 8]          (quy tắc dấu ngoặc)

= (– 50) – [(– 12) + (– 8)]

= (– 50) – [– (12 + 8)]

= (– 50) – (– 20) 

= (– 50) + 20 

= – (50 – 20) 

= – 30. 

Bài 3 trang 78 Toán lớp 6 Tập 1: Tính giá trị biểu thức:

a) (– 12) – x với x = – 28; 

b) a – b với a = 12, b = – 48.

Lời giải:

a) Với x = – 28 thay vào biểu thức (– 12) – x ta được: 

(– 12) – x = (– 12) – (– 28) = (– 12) + 28 = 28 – 12 = 16.

Vậy biểu thức đã cho có giá trị là 16 với x = – 28. 

b) Với a = 12, b = – 48 thay vào biểu thức a – b ta được:

a – b = 12 – (– 48) = 12 + 48 = 60

Vậy giá trị của biểu thức đã cho là 60 với a = 12 và b = – 48.

Bài 4 trang 78 Toán lớp 6 Tập 1: Nhiệt độ lúc 6 giờ là – 3 °C, đến 12 giờ nhiệt độ tăng 10 °C, đến 20 giờ nhiệt độ lại giảm 8 °C. Nhiệt độ lúc 20 giờ là bao nhiêu?

Lời giải:

Cách 1. 

Nhiệt độ lúc 6 giờ là – 3 °C

Đến 12 giờ nhiệt độ tăng 10 °C, do đó nhiệt độ lúc 12 giờ là:

(– 3) + 10 = 7 (°C)

Đến 20 giờ nhiệt độ giảm 8 °C, do đó nhiệt độ lúc 20 giờ là: 

 7 – 8 = – 1 (°C)

Vậy nhiệt độ lúc 20 giờ là – 1 °C. 

Cách 2. (Làm gộp)

Nhiệt độ lúc 20 giờ là: 

(– 3) + 10 – 8 = – 1 (°C)

Vậy nhiệt độ lúc 20 giờ là – 1 °C.

Bài 5 trang 78 Toán lớp 6 Tập 1: Sử dụng máy tính cầm tay

Sử dụng máy tính cầm tay. Dùng máy tính cầm tay để tính: 56 – 182

Dùng máy tính cầm tay để tính:

56 – 182; 

346 – (– 89); 

(– 76) – (103).

Lời giải:

Sử dụng máy tính cầm tay, ta tính được:

56 – 182 = – 126; 

346 – (– 89) = 435; 

(– 76) – (103) = – 179.

Giải Toán 6 trang 79 Tập 1 Cánh diều

Bài 6 trang 79 Toán lớp 6 Tập 1: Đố vui. Em hãy dựa vào thông tin dưới mỗi bức ảnh để tính tuổi của các nhà bác học sau:

Đố vui. Em hãy dựa vào thông tin dưới mỗi bức ảnh để tính tuổi của các nhà bác học sau

 

Lời giải:

+) Quan sát bức ảnh đầu tiên, người ta viết thông tin nhà bác học Archimedes (287 – 212 trước Công nguyên) có nghĩa là nhà bác học này sinh năm 287 trước Công nguyên và mất năm 212 trước Công nguyên. Hay nói cách khác là nhà bác học Archimedes sinh năm – 287 và mất vào năm – 212. 

Khi đó, ta có tuổi của nhà bác học Archimedes là: (– 212) – (– 287) = 75 tuổi. 

(Để tính tuổi, ta lấy năm mất trừ đi năm sinh).

+) Tương tự, quan sát bức ảnh thứ hai, ta thấy nhà bác học Pythagoras sinh năm 570 trước Công nguyên và mất năm 495 trước Công nguyên, có nghĩa là nhà bác học này sinh năm – 570 và mất năm – 495. 

Khi đó, ta có tuổi của nhà bác học Pythagoras là: (– 495) – (– 570) = 75 tuổi.

Có thể em chưa biết (trang 79)

Có thể em chưa biết - Bài 1 trang 79 Toán lớp 6 Tập 1: Múi giờ của các vùng trên thế giới

Bản đồ sau cho biết múi giờ của các vùng trên thế giới. Việt Nam ở múi giờ + 7.

Múi giờ của các vùng trên thế giới. Bản đồ sau cho biết múi giờ của các vùng trên thế giới

a) Xác định múi giờ của các thành phố sau: Bắc Kinh (Beijing), Mát-xcơ-va (Moscow), Luân Đôn (London), Niu Oóc (New York), Lốt An-giơ-lét (Los Angeles).

b) Cho biết Hà Nội và mỗi thành phố sau cách nhau bao nhiêu giờ: Bắc Kinh, Mát-xcơ-va, Luân Đôn, Niu Oóc, Lốt An-giơ-lét.

c) Biết thời gian ở Hà Nội đang là 8 giờ sáng, hãy tính giờ ở Bắc Kinh, Mát-xcơ-va, Luân Đôn, Niu Oóc, Lốt An-giơ-lét.

Lời giải:

a) Múi giờ của các thành phố: 

+) Bắc Kinh là: + 8

+) Mát-xcơ-va là: + 3

+) Luân Đôn là: 0 

+) Niu Oóc là: – 5

+) Lốt An-giơ-lét là: – 8

b) Hà Nội cách Bắc Kinh số giờ là: (+ 8) – (+ 7) = 1 (giờ)

Hà Nội cách Mát-xcơ-va số giờ là: (+ 3) – (+ 7) = – 4 (giờ)

Hà Nội cách Luân Đôn số giờ là: 0 – (+ 7) = – 7 (giờ)

Hà Nội cách Niu Oóc số giờ là: (– 5) – (+ 7) = – 12 (giờ)

Hà Nội cách Lốt An-giơ-lét là: (– 8) – (+ 7) = – 15 (giờ)

c) Thời gian ở Hà Nội đang là 8 giờ sáng, khi đó:

Giờ ở Bắc Kinh là: 8 + 1 = 9 giờ sáng

Giờ ở Mát-xcơ-va là: 8 + (– 4) = 4 giờ sáng

Giờ ở Luân Đôn là: 8 + (– 7) = 1 giờ sáng

Giờ ở Niu Oóc là: 8 + (– 12) = – 4 giờ sáng, hay là 21 giờ đêm ngày hôm trước 

Giờ ở Lốt An-giơ-lét là: 8 + (– 15) = – 7 giờ sáng, hay là 18 giờ tối ngày hôm trước.

Lý thuyết Phép trừ số nguyên. Quy tắc dấu ngoặc

I. Phép trừ số nguyên 

Muốn trừ số nguyên a cho số nguyên b, ta cộng a với số đối của b: 

a – b = a + (– b).

Chú ý: Phép trừ trong không phải bao giờ cũng thực hiện được, còn phép trừ trong luôn thực hiện được.

Ví dụ: (– 10) – 15 = (– 10) + (– 15) = – (10 + 15) = – 25

            6 – 18 = 6 + (– 18) = – (18 – 6) = – 12

II. Quy tắc dấu ngoặc 

• Khi bỏ dấu ngoặc có dấu “+” đằng trước thì giữ nguyên dấu của các số hạng trong ngoặc.

a + (b + c) = a + b + c

a + (b – c) = a + b – c.

• Khi bỏ dấu ngoặc có dấu “–” đằng trước, ta phải đổi dấu của các số hạng trong ngoặc: dấu “+” thành dấu “–” và dấu “–” thành dấu “+”.

a – (b + c) = a – b – c

a – (b – c) = a – b + c.

Ví dụ: Tính (– 147) – (13 – 47). 

Ta có: 

 (– 147) – (13 – 47) 

= (– 147) – 13 + 47                 (quy tắc dấu ngoặc)

= (– 147) + 47 – 13                 (tính chất giao hoán)

= [(– 147) + 47] – 13              (tính chất kết hợp)

= [– (147 – 47)] – 13

= (– 100) – 13 

= (– 100) + (– 13) 

= – (100 + 13) 

= – 113. 

Xem thêm các bài giải SGK Toán lớp 6 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Giải SGK Toán 6 Bài 2: Tập hợp các số nguyên

Giải SGK Toán 6 Bài 4: Phép trừ số nguyên. Quy tắc dấu ngoặc

Giải SGK Toán 6 Bài 5: Phép nhân các số nguyên

Giải SGK Toán 6 Bài 6: Phép chia hết hai số nguyên. Quan hệ chia hết trong tập hợp số nguyên

Tài liệu có 12 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống