Đánh giá luyện tập và tổng hợp trang 138, 139, 140, 141, 142 Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 – Cánh diều

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Đánh giá luyện tập và tổng hợp trang 138, 139, 140, 141, 142 chi tiết Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Cánh diều. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Đánh giá luyện tập và tổng hợp trang 138, 139, 140, 141, 142

Tiết 1,2: 

Câu hỏi SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 138: Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 60 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.

Trả lời:

- Em đọc bài với các bài đọc có trong sách giáo khoa:

- Đọc đúng từ, phát âm đúng các âm khó (tr, ch, s, x…)

- Ngắt nghỉ đúng chỗ

- Đọc diễn cảm (đặc biêt là các câu nói của nhân vật, các bài thơ)

- Luyện đọc thêm với các đoạn văn, đoạn thơ bên ngoài sách giáo khoa như sách báo, truyện…

- Chọn trong các bài thơ minh biết (trong hoặc ngoài sách giáo khoa để học thuộc). 

Tiết 3,4

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B. Đọc và làm bài tập

Bài đọc: Mùa xuân đến

Đánh giá luyện tập và tổng hợp trang 138 - 139 - 140 - 141 - 142 Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 | Cánh diều

Nội dung: Miêu tả cảnh mùa xuân đến.

Cách đọc: Đọc to rõ ràng, trôi chảy.

Đọc hiểu

Câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 139: Bầu trời và mọi vật thay đổi như thế nào khi mùa xuân đến?

Trả lời:

Dấu hiệu báo tin xuân đến: Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến.

- Những thay đổi của bầu trời và mọi vật khi mùa xuân đến: Bầu trời ngày càng thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây đâm chồi, nảy lộc. Vườn cây ra hoa. Vườn cây đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy.

Câu 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 139: Xếp các từ sau vào nhóm thích hợp:

Đánh giá luyện tập và tổng hợp trang 138 - 139 - 140 - 141 - 142 Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 | Cánh diều

Trả lời:

Đánh giá luyện tập và tổng hợp trang 138 - 139 - 140 - 141 - 142 Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 | Cánh diều

Câu 3 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 139:  Tìm những từ chỉ đặc điểm giúp em cảm nhận được:

a) Hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân.

b) Đặc điểm riêng của mỗi loài chim.

Trả lời:

a) Hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân: Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua.

b) Đặc điểm riêng của mỗi loài chim: Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm.

Câu 4 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 140:  Đặt câu nói về đặc điểm của một loài hoa khi mùa xuân đến.

Trả lời:

a) Hoa hồng thơm ngát.

b) Hoa huệ thơm nức, dịu dàng

c) Hoa cúc vàng tươi, rực rỡ dưới ánh nắng xuân.

d) Hoa đồng tiền thắm tươi dưới Mặt Trời.

Câu 5 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 140: Nghe viết: Mùa xuân đến (từ đầu đến "Hoa cau thoảng qua").

Trả lời:

Mùa xuân đến

          Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời ngày càng thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn câylại đâm chồi, nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua.

Nội dung: Bầu trời, vườn cây thay đổi khi mùa xuân đến.

Cách viết: Chú ý từ ngữ dễ sai: rực rỡ, đâm chồi, nảy lộc, nồng nàn…

Tiết 5,6

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B. Luyện tập 

Câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 140: Nghe, kể lại mẩu chuyện sau:

Đánh giá luyện tập và tổng hợp trang 138 - 139 - 140 - 141 - 142 Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 | Cánh diều

Trả lời:

1. Ở làng nọ có một ngôi nhà bán rất nhiều gương.

2. Một chú chó nhỏ tính tình vui vẻ đi vào ngôi nhà. Nó ngạc nhiên thấy có rất nhiều bạn chó vui vẻ đang nhìn nó và vẫy đuôi. Nó cười, các bạn chó cũng cười. Nó gâu gâu chào hỏi, các bạn chó kia cũng gâu gâu chào hỏi. Khi ra khỏi nhà, chú chó nhỏ hớn hở nghĩ: “Nơi này thật là tuyệt vời!”

3. Một chú chó khác mặt mũi cau có, ủ rũ cũng đi vào ngôi nhà bán gương. Khi nhìn thấy có bao nhiêu con chó mặt mày cau có, xấu xí đang nhìn mình, chó ta sủa ầm lên, những con chó kia cũng sủa ầm lên. Con chó sợ quá, hốt hoảng chạy ra ngoài. Nó nghĩ: “Nơi này thật khủng khiếp. Ta sẽ không bao giờ đến đây nữa!” 

Câu 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 140: Dấu câu nào phù hợp với ô trống: dấu chấm hay dấu hỏi hay dấu chấm than?

Đánh giá luyện tập và tổng hợp trang 138 - 139 - 140 - 141 - 142 Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 | Cánh diều

Trả lời:

      Ông quạ hăng hái dạy Toán..... Bọn trẻ cả xóm đều thích học ông. Chúng kháo nhau: "Thầy dạy hay tuyệt.!..". Vì sao vậy..?. Rất đơn giản: Thầy dạy cộng trừ bằng các thứ hạt.... Trò nào làm đúng thì được ăn số hạt đó.

Tiết 7,8

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B. Đọc và làm bài tập

Bài đọc: Mùa đông nắng ở đâu

Đánh giá luyện tập và tổng hợp trang 138 - 139 - 140 - 141 - 142 Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 | Cánh diều

Nội dung: Những phát hiện thú vị về những chỗ nắng ở vào mùa đông. Phát hiện thú vị nhất là mỗi lần ôm mẹ, em thấy mẹ ấm như có nắng.

Cách đọc: Hiểu nghĩa các từ “lặn”, “Ấm ơi là ấm” …

Đọc hiểu

Câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 141: Mùa đông nắng ở những đâu?

Trả lời:

Nắng ở xung quanh bình tích/ Ủ nước chè tươi cho bà

- Nắng ở trong nước chè chan chát

- Nắng vào quả cam nắng ngọt

- Nắng lặn vào trong mùi thơm

- Nắng…ở trong lòng mẹ rất nhiều/ Mỗi lần ôm mẹ, mẹ yêu/ Em thấy ấm ơi là ấm!

Câu 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 141: Những câu có thể thay thế từ lặn trong câu thơ sau:

Nắng lặn vào trong mùi thơm

Của trăm ngàn bông hoa cúc.

Trả lời:

Những từ chìm, nấp, ẩn có thể thay từ lặn trong câu thơ.

Câu 3 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 141: Vì sao mỗi lần ôm mẹ và được mẹ yêu, bạn nhỏ thấy như có nắng trong vòng tay mẹ?

Trả lời:

Vì mỗi lần ôm mẹ vầ được mẹ yêu, bạn nhỏ thấy ấm ơi là ấm.

Câu 4 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 141:  Em hiểu "ấm ơi là ấm" có nghĩa là gì?

Trả lời:

Là rất ấm/ Vô cùng ấm.

Câu 5 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 142: Sử dụng cách nói “ấm ơi là ấm” đặt câu với một trong các từ sau để thể hiện đánh giá của em  đối với một người, một vật hoặc một con vật. 

Trả lời:

Chị em đẹp ơi là đẹp!

Ngôi nhà đẹp ơi là đẹp!

Con voi khỏe hơn là khỏe!

Con hổ dữ ơi là dữ!

Tài liệu có 8 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống