Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: Vịnh khoa thi Hương - Trần Tế Xương có đáp án chi tiết, chọn lọc. Tài liệu có 8 trang gồm 36 câu hỏi trắc nghiệm cực hay bám sát chương trình sgk Ngữ Văn 11. Hi vọng với bộ câu hỏi trắc nghiệm Vịnh khoa thi Hương - Trần Tế Xương có đáp án này sẽ giúp bạn ôn luyện kiến thức để đạt kết quả cao trong bài thi môn Ngữ Văn 11 sắp tới.
Giới thiệu về tài liệu:
- Số trang: 8 trang
- Số câu hỏi trắc nghiệm: 36 câu
- Lời giải & đáp án: có
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Trắc nghiệm Vịnh khoa thi Hương - Trần Tế Xương có đáp án – Ngữ Văn lớp 11:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NGỮ VĂN LỚP 11
TÌM HIỂU CHUNG VỊNH KHOA THI HƯƠNG
Câu 1: Sắp xếp lại vị trí các câu thơ sau thành bài thơ hoàn chỉnh:
“Lọng cắm rợp trời quan sứ đến/ Váy lê quét đất mụ đầm ra”
“Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ/ Ậm ọe quan trường miệng thét loe”
“Nhà nước ba năm mở một khoa/ Trường Nam thi lẫn với trường Hà”
“Nhân tài đất Bắc nào ai đó/ Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà”
Đáp án:
Bài thơ Vịnh khoa thi Hương:
“Nhà nước ba năm mở một khoa
Trường Nam thi lẫn với trường Hà
Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
Ậm ọe quan trường miệng thét loe
Lọng cắm rợp trời quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra
Nhân tài đất Bắc nào ai đó
Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà”
Câu 2: Nối cột A với cột B sao cho thích hợp:
A. Hai câu đề
B. Hai câu thực
C. Hai câu luận
D. Hai câu kết
Đáp án:
- Hai câu đề: Giới thiệu về kì thi
- Hai câu thực: Cảnh tượng khi đi thi
- Hai câu luận: Những ông to bà lớn đến trường thi
- Hai câu kết: Thái độ phê bình của nhà thơ với kì thi
Câu 3: Trần Tế Xương viết bài Vịnh khoa thi Hương với dụng ý gì?
A. Tác giả vẽ nên một phần hiện thực nhốn nháo, ô hợp của xã hội thực dân nửa phong kiến buổi đầu, đồng thời nói lên tâm sự của mình trước tình cảnh đất nước.
B. Bài thơ ghi lại cảnh “nhập trường” vừa ghi lại cảnh lễ xướng danh qua đó nói lên tâm trạng đau đớn, chua xót của nhà thơ trước hiện thực mất nước, giao thời nhốn nháo, nhố nhăng.
C. Ca ngợi những thí sinh thi đỗ ở kì thi năm Đinh Dậu
D. Tất cả các đáp án trên
E. Đáp án A và B
Đáp án:
Vịnh khoa thi Hương là bài thơ thuộc đề tài “thi cử” – một đề tài khá đậm nét trong sáng tác của Tú Xương. Bài thơ ghi lại cảnh “nhập trường” vừa ghi lại cảnh lễ xướng danh qua đó nói lên tâm trạng đau đớn, chua xót của nhà thơ trước hiện thực mất nước, giao thời nhốn nháo, nhố nhăng. Qua đó, tác giả vẽ nên một phần hiện thực nhốn nháo, ô hợp của xã hội thực dân nửa phong kiến buổi đầu, đồng thời nói lên tâm sự của mình trước tình cảnh đất nước.
Câu 4: Đáp án nào không phải là nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ Vịnh khoa thi Hương?
A. Nghệ thuật đối
B. Đảo ngữ
C. Ngôn ngữ có tính chất khẩu ngữ, trong sáng, giản dị nhưng giàu sức biểu cảm
D. Vận dụng sáng tạo các hình ảnh dân gian
Đáp án:
Giá trị nghệ thuật trong bài Vịnh khoa thi Hương:
- Nghệ thuật đối: “lôi thôi sĩ tử” >< “ậm ọe quan trường”
- Đảo ngữ: đảo “lôi thôi sĩ tử” và “ậm ọe quan trường” lên đầu câu
- Ngôn ngữ có tính chất khẩu ngữ, trong sáng, giản dị nhưng giàu sức biểu cảm.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 5: Tác giả của bài thơ Vịnh khoa thi Hương là ai?
A. Nguyễn Khuyến
B. Nguyễn Du
C. Nguyễn Trãi
D. Trần Tế Xương
Đáp án:
Vịnh khoa thi Hương là bài thơ của Trần Tế Xương
Đáp án cần chọn là: D
Câu 6: Vịnh khoa thi hương còn có tên gọi khác là gì?
A. Lễ xướng danh khoa Ất Dậu
B. Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu
C. Đi thi
D. Đổi thi
Đáp án:
Vịnh khoa thi Hương còn có tên gọi khác là Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 7: Vịnh khoa thi Hương được sáng tác năm bao nhiêu?
A. 1896
B. 1897
C. 1898
D. 1899
Đáp án:
Vịnh khoa thi Hương được sáng tác năm 1897
Đáp án cần chọn là: B
Câu 8: Vịnh khoa thi Hương được viết bằng thể thơ gì?
A. Song thất lục bát
B. Thất ngôn tứ tuyệt
C. Thất ngôn bát cú
D. Thất ngôn trường thiên
Đáp án:
Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn bát cú
Đáp án cần chọn là: C
PHÂN TÍCH BÀI THƠ VỊNH KHOA THI HƯƠNG
Câu 9: Sự xuất hiện của những nhân vật nào làm cho trường thi trở nên lố bịch nhất?
A. Sĩ tử và quan trường
B. Quan sứ và bà đầm
C. Quan sứ và quan trường
D. Quan trường và bà đầm
Đáp án:
Hình ảnh “quan sứ” và “bà đầm” thể hiện sự phô trương về hình thức, không đúng nghi lễ của một kì thi.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 10: Hai câu luận bài thơ Vịnh khoa thi Hương sử dụng nghệ thuật:
A. Đảo ngữ
B. Điệp ngữ
C. Đối
D. Cường điệu
Đáp án:
- Hai câu luận sử dụng nghệ thuật đối: giữa lọng với váy, trời với đất, quan sứ với mụ đầm
=> Tác dụng: Thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm hạ nhục bọn quan lại, thực dân. Báo hiệu về một sự sa sút chất lượng thi cử, bản chất của xã hội thực dân phong kiến
Đáp án cần chọn là: C
Câu 11: Vì sao kì thi Hương lại phải tổ chức thi ở Trường Nam?
A. Vì Trường Nam tổ chức thi tốt hơn
B. Vì Trường Hà không tổ chức thi
C. Thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội, trường thi ở Hà Nội bị bãi bỏ, các sĩ tử phải thi ở trường Nam
D. Cả nước chỉ có duy trường thi duy nhất là trường Nam
Đáp án:
Nguyên nhân trường Nam thi “lẫn” với trường Hà: Thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội, trường thi Hà Nội bị bãi bỏ. Từ năm Bính Tuất (1886), các sĩ tử trường Hà Nội xuống thi chung ở trường Nam Định.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 12: Tâm trạng, thái độ tác giả trước cảnh tượng trường thi được thể hiện như thế nào qua hai câu kết?
A. Ngao ngán, xót xa trước sự xa xút của đất nước
B. Thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà thơ với chế độ thi cử đương thời và đối với con đường khoa cử của ông nói riêng
C. Lời nhắn nhủ các sĩ tử về nỗi nhục mất nước
D. Động viên các sĩ tử đi thi
E. Tất cả các đáp án trên
F. Đáp án A, B, C
Đáp án:
Tâm trạng, thái độ của tác giả trước cảnh tượng trường thi:
Ngao ngán, xót xa trước sự xa xút của đất nước. Thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà thơ với chế độ thi cử đương thời và đối với con đường thi cử của riêng ông. Hai câu thơ như lời nhắn nhủ các sĩ tử về nỗi nhục mất nước. Nhà thơ hỏi người nhưng cũng chính là hỏi mình.
Câu 13: Vịnh khoa thi Hương của Trần Tế Xương là một bài thơ kết hợp hai yếu tố: trữ tình và trào phúng. Anh (chị) hãy cho biết giá trị châm biếm của bài thơ bộc lộc rõ nét nhất qua hai câu thơ nào?
A. Hai câu đề
B. Hai câu thực
C. Hai câu luận
D. Hai câu kết
Đáp án:
Hai câu luận bộc lộ rõ nét nhất giá trị châm biếm của bài thơ qua hình ảnh "quan sứ" và "bà đầm", nghệ thuật đối.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 14: Hai câu đề bài thơ thông báo về sự kiện gì?
A. Theo lệ thường, kì thi Hương được tổ chức ba lần trong năm.
B. Theo lệ thường, kì thi Hương được tổ chức ba năm một lần.
C. Nhà nước tổ chức kì thi Hương hàng năm.
D. Tất cả đều sai.
Đáp án:
Hai câu đề nói về sự kiện: theo lệ thường thời phong kiến cứ ba năm có một khoa thi Hương. Sự kiện tưởng như không có gì đặc biệt, chỉ có tính chất như một thông báo, một thông tin thông thường.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 15: “Trường Nam” và “trường Hà” trong hai câu đề là nói đến những trường nào sau đây:
A. Quảng Nam – Hà Tây
B. Nam Định – Hà Nội
C. Nam Kì – Hà Nội
D. Quảng Nam – Hà Nội
Đáp án:
- Trường Nam: trường thi ở Nam Định
- Trường Hà: trường thi ở Hà Nội
=> Đây là hai trường thi Hương ở Bắc Kì thời xưa.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 16: Trong bài Vịnh khoa thi Hương, tác giả đề cập đến sự khác thường của kì thi này ở câu thơ nào dưới đây?
Nhà nước ba năm mở một khoa
Trường Nam thi lẫn với trường Hà
Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
Âm ọe quan trường miệng thét loa
Lọng cắm rợp trời quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra
Nhân tài đất Bắc nào ai đó
Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà
Đáp án:
Từ “lẫn” trong hai câu đề thể hiện sự ô hợp, hỗn tạp, thiếu nghiêm túc của kì thi này trong buổi giao thời. Đây chính là điểu bất thường của kì thi.
Câu 17: Hai câu thơ sử dụng nghệ thuật độc đáo nào? Tích vào đáp án đúng
“Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
Ậm ọe quan trường miệng thét loa”
Đáp án:
Nghệ thuật:
- Sử dụng từ láy tượng thanh và từ láy tượng hình : “lôi thôi” và “ậm ọe”.
- Nghệ thuật đối : “lôi thôi sĩ tử” và “ậm ọe quan trường”.
- Đảo ngữ: “lôi thôi” , “ậm ọe” được đảo lên đầu câu.
=> Tác dụng: nhấn mạnh sự láo nháo, ô hợp, xáo trộn nơi trường thi, mặc dù đây là một kì thi “ba năm một lần”.
Cảnh trường thi phản ánh sự suy vong của một nền học vấn, sự lôi thôi của đạo Nho.
Câu 18: Giá trị tư tưởng ở hai câu kết bài thơ là:
A. Tư tưởng yêu nước
B. Tư tưởng nhân đạo
C. Tư tưởng thân dân
D. Tất cả đều đúng
Đáp án:
Hai câu thơ cuối thể hiện tư tưởng yêu nước, thương dân của Tú Xương, đau lòng trước cảnh nước mất nhà tan. Những câu thơ ấy người đọc thấy được sự tự vấn bản thân và những người cùng cảnh ngộ. Những nhân tài của đất nước, những bậc hào kiệt khi đất nước đang cần họ thì họ ở đâu? Và liệu rằng ai cũng nhìn ra được cảnh đau thương này của nước nhà hay vẫn tin một cách mù quáng vào chế độ cũ để rồi làm bè lũ tay sai bán nước.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 19: Hai câu thơ cuối bài thơ mang giọng điệu trữ tình, đúng hay sai?
Đáp án:
- Đúng
- Giải thích: Nếu như những câu thơ trên mạng giọng điệu trào phúng, châm biếm, mỉa mai về cảnh quan trường ô hợp thì hai câu cuối bài thơ mang giọng điệu trữ tình. Tác giả đau xót, buồn tủi trước cảnh mất nước nhưng bản thân lại không làm gì giúp ích to lớn được cho đời để thay đổi vận mệnh đất nước.
Câu 20: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?
A. Thất ngôn tứ tuyệt
B. Thất ngôn bát cú
C. Lục bát
D. Song thất lục bát.
Câu 21: Bài thơ “Vịnh khoa thi Hương” của tác giả nào sau đây?
A. Nguyễn Khuyến
B. Nguyễn Trãi
C. Trần Tế Xương
D. Phan Bội Châu
Câu 22: Bài thơ “Vịnh khoa thi Hương” thuộc đề tài nào?
A. Chiến tranh
B. Thiên nhiên
C. Tình bằng hữu
D. Thi cử
Câu 23: Hai câu thơ cuối “Nhân tài đất Bắc nào ai đó, Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà” trong bài thơ “Vịnh khoa thi Hương” mang giọng điệu gì?
A. Giọng điệu mỉa mai, châm biếm
B. Giọng điệu trữ tình: buồn tủi thống thiết
C. Giọng điệu trữ tình xen lẫn trào phúng.
D. Giọng điệu đả kích sâu cay.
Câu 24: Khoa thi mà tác giả đề cập trong bài “Vịnh khoa thi Hương” là khoa nào và năm nào?
A. Khoa Tân Mùi (1871)
B. Khoa Mậu Tí (1888)
C. Khoa Đinh Dậu (1897)
D. Khoa Tân Sửu (190D
Câu 25: Trần Tế Xương viết bài thơ “Vịnh khoa thi Hương” với dụng ý gì?
A. Ca ngợi những thí sinh thi đỗ ở kỳ thi này khoa Đinh Dậu (1897).
B. Ca ngợi tính ưu việt trong cách chọn nhân tài của triều đình nhà Nguyễn.
C. Vẽ nên một bức tranh bát nháo, ô hợp của xã hội thực dân nửa phong kiến buổi đầu, đồng thời bộc lộ tâm trạng của mình trước hiện thực đảo điên.
D. Cảm thương cho buổi “chợ chiều” của nền Nho học Việt Nam.
Câu 26: Bài thơ Nôm - Đường luật “Vịnh khoa thi Hương” được viết bằng thể thơ nào sau đây?
A. Thất ngôn tứ tuyệt
B. Thất ngôn bát cú
C. Thất ngôn trường thiên
D. Ngũ ngôn bát cú.
Câu 27: “Trường Nam” và “trường Hà” ở câu “Trường Nam thi lẫn với trường Hà” trong bài “Vịnh khoa thi Hương” là nói đến những trường nào sau đây?
A. Quảng Nam - Hà Tây
B. Nam Kì - Hà Nội
C. Nam Định - Hà Nội
D. Hà Bắc - Quảng Nam
Câu 28: Kỳ thi Hương - Khoa Đinh Dậu (1897) được Trần Tế Xương viết trong bài “Vịnh khoa thi Hương” diễn ra ở đâu?
A. Hà Nội
B. Nam Kì
C. Nam Định
D. Hà Tây
Câu 29: Cảnh trường thi như thế nào qua hai câu thơ “Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ; Ậm oẹ quan trường miệng thét loa”?
A. Thật bát nháo, kì quặc và ô hợp.
B. Thật tưng bừng sinh động.
C Thật căng thẳng và hồi hộp.
D. Thật quy mô và nghiêm túc.
Câu 30: Trong bài “Vịnh khoa thi Hương”, những nhân vật nào xuất hiện trong hai câu thơ này “Lọng cắm rợp trời quan sứ đến; Váy lê quét đất mụ đầm ra”?
A. Sĩ tử và quan trường.
B. Quan trường và quan sứ
C. Quan sứ và bà đầm
D. Quan trường và bà đầm
Câu 31: Tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì trong hai câu thơ: “Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ; Ậm oẹ quan trường miệng thét loa”?
A. Cường điệu
B. So sánh
C. Phép đối
D. Đảo ngữ
Câu 32: Thái độ và tâm trạng của tác giả thể hiện như thế nào trước cảnh trường thi trong bài “Vịnh khoa thi Hương”.
A. Vui mừng và tự hào
B. Chán ngán, xót xa, đau đớn.
C. Tiếc nuối, bâng khuâng
D. Phẫn uất, ngậm ngùi
Câu 33: Trong thời kỳ tác giả sinh sống, Kì thi Hương được tổ chức định kì
A. 5 năm/ lần
B. 2 năm / lần
C. 3 năm/ lần
D. 4 năm/ lần
Câu 34: Vì sao kì thi này phải tổ chức thi chung ở trường Nam?
A. Do trường Nam tổ chức tốt hơn.
B. Do trường Hà không tổ chức thi.
c. Do thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội, trường Hà bị bãi bỏ, các sĩ tử phải thi ở trường Nam.
D. Cả nước chỉ có một trường duy nhất là trường Nam
Câu 35: Giá trị châm biếm của bài thơ bộc lộc rõ nét nhất qua hai câu thơ nào?
A. Nhà nước ba năm mở một khoa/ Trường Nam thi lẫn với trường Hà.
B. Lôi thôi sĩ tử vai đeo Lọ/ Ậm oẹ quan trường miệng thét loa.
C. Lọng cắm rợp trời quan sứ đến/ Váy lê quét đất mụ đầm ra.
D. Nhân tài đất Bắc nào ai đó/ Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà.
Câu 36: Giá trị tư tưởng thể hiện ở hai câu cuối “Nhân tài đất Bắc nào ai đó, Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà” là gì?
A. muốn nhắc nhở với những người dự thi về hoàn cảnh đất nước.
B. muốn đánh thức ý thức dân tộc trong mỗi người, nhất là những người tài.
C. muốn khơi gợi tình yêu dân tộc trong mỗi người, nhất là người tài.
D. muốn nhấn mạnh tình yêu nước với mỗi thí sinh dự thi.