Giải SGK Khoa học tự nhiên 6 Bài 46 (Kết nối tri thức): Năng lượng và sự truyền năng lượng

Tải xuống 8 2.9 K 5

Với giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 46: Năng lượng và sự truyền năng lượng chi tiết bám sát nội dung sgk Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Khoa học tự nhiên 6 Bài 46: Năng lượng và sự truyền năng lượng

Mở đầu trang 162 Bài 46 Khoa học tự nhiên lớp 6: Trong hình trên có những năng lượng nào mà em đã biết?

Trong hình trên có những năng lượng nào mà em đã biết

Lời giải:

Trong hình trên có những năng lượng em biết:

- Năng lượng Mặt Trời

- Năng lượng nước

- Năng lượng gió

Câu hỏi 1 trang 162 Bài 46 Khoa học tự nhiên lớp 6Chúng ta không nhìn thấy năng lượng nhưng có thể cảm nhận được tác dụng của nó.

- Mọi hoạt động hằng ngày của chúng ta đều cần đến năng lượng. Năng lượng được lấy từ năng lượng dự trữ trong thức ăn.

- Khi lắp pin vào đèn pin và bật công tắc, thì bóng đèn pin phát ra ánh sáng. Ánh sáng được tạo ra là nhờ có năng lượng dự trữ trong pin.

- Cây cối lớn lên, ra hoa, kết trái được là nhờ hấp thụ năng lượng của ánh sáng Mặt Trời.

Nếu không có năng lượng của thức ăn, của pin, năng lượng của ánh sáng Mặt Trời thì những hiện tượng nêu trên có thể diễn ra được không?

Lời giải:

- Nếu không có năng lượng của thức ăn, của pin, năng lượng của ánh sáng Mặt Trời thì những hiện tượng nêu trên không thể diễn ra được.

- Vì không có năng lượng thì không thể thực hiện các hoạt động hay xảy ra các hiện tượng được.

Câu hỏi 2 trang 163 Bài 46 Khoa học tự nhiên lớp 6Quan sát và đọc phần mô tả trong Hình 46.1, rồi thảo luận nhóm để làm sáng tỏ hai ý:

- Khi năng lượng càng nhiều thì lực tác dụng có thể càng mạnh.

- Khi năng lượng càng nhiều thì thời gian tác dụng của lực có thể càng dài.

Quan sát và đọc phần mô tả trong Hình 46.1, rồi thảo luận nhóm để làm sáng tỏ hai ý

Gió nhẹ làm quay chong chóng, gió mạnh làm quay cánh quạt của tua – bin gió, lốc xoáy phá hủy các công trình. Khi gió nhẹ, gió mạnh, lốc xoáy còn kéo dài thì chong chóng, tua – bin gió còn quay, các công trình xây dựng còn bị phá hủy.

Lời giải:

- Thảo luận của nhóm để làm sáng tỏ ý: khi năng lượng càng nhiều thì lực tác dụng có thể càng mạnh.

+ Để tạo nên gió nhẹ và gió mạnh là sự khác nhau về mức năng lượng: gió mạnh có nhiều năng lượng hơn gió nhẹ.

+ Gió nhẹ làm quay chong chóng tức là gió đã tác dụng lực vào chong chóng và làm nó quay.

+ Gió mạnh làm quay cánh quạt của tua – bin gió tức là gió đã tác dụng lực vào cánh quạt của tua – bin gió và làm nó quay.

+ Lốc xoáy phá hủy công trình, tức là lốc xoáy đã tác dụng vào các công trình một lực và làm cho nó bị đổ vỡ.

+ Mà cánh quạt tua - bin nặng hơn cánh chong chóng nhiều, các công trình lại rất kiên cố và nặng hơn cánh quạt tua bin rất nhiều.

+ Cho nên, lực tác dụng của gió mạnh cũng lớn hơn lực tác dụng của gió nhẹ và lực của lốc xoáy lớn hơn rất nhiều lực tác dụng của gió mạnh.

Vậy nên ta có thể thấy, khi năng lượng càng nhiều thì lực tác dụng có thể càng mạnh.

- Thảo luận của nhóm để làm sáng tỏ ý: khi năng lượng càng nhiều thì thời gian tác dụng của lực có thể càng dài.

+ Ta đã biết rằng gió nhẹ, gió mạnh và lốc xoáy có thể hình thành là nhờ năng lượng, và khi hết năng lượng thì các hiện tượng đó cũng sẽ biến mất. Vậy nên còn có gió nhẹ, gió mạnh, lốc xoáy là còn có năng lượng.

 + Và ta cũng biết rằng, năng lượng càng nhiều thì lực tác dụng càng mạnh, sau một thời gian ta thấy các công trình bị phá hủy nhiều. Chứng tỏ, đã có lực tác dụng lên các vật trong trong suốt thời gian xảy ra hiện tượng đó.

Vậy nên khi năng lượng càng nhiều thì thời gian tác dụng của lực có thể càng dài.

Hoạt động 1 trang 163 Bài 46 Khoa học tự nhiên lớp 6Thổi xe đồ chơi:

Chuẩn bị: vài chiếc xe đồ chơi giống nhau và một số ống hút.

Tiến hành: thổi hơi qua ống hút để tạo ra lực đẩy đủ mạnh làm cho xe đồ chơi chuyển động (Hình 46.2).

Thảo luận:

a/ Muốn cho xe chuyển động nhanh hơn và xa hơn thì phải làm thế nào?

b/ Từ thí nghiệm trên hãy rút ra mối quan hệ giữa năng lượng truyền cho vật với độ lớn lực tác dụng và thời gian lực tác dụng lên vật.

Thổi xe đồ chơi: Chuẩn bị: vài chiếc xe đồ chơi giống nhau và một số ống hút

Lời giải:

a/ - Muốn cho xe chuyển động nhanh hơn thì phải thổi hơi mạnh hơn.

 - Muốn cho xe chuyển động xa hơn thì phải thổi một hơi với thời gian dài hơn.

- Muốn cho xe chuyển động nhanh hơn và xa hơn thì phải thổi hơi mạnh trong một thời gian dài.

b/ Như vậy, ta thấy mối quan hệ giữa năng lượng truyền cho vật với độ lớn lực tác dụng và thời gian lực tác dụng lên vật tỉ lệ thuận với nhau:

- Năng lượng truyền cho vật càng mạnh thì độ lớn lực tác dụng lên vật càng lớn.

- Năng lượng truyền cho vật trong một thời gian dài thì thời gian lực tác dụng lên vật cũng dài.

Hoạt động 2 trang 163 Bài 46 Khoa học tự nhiên lớp 6: Hãy tìm thêm ví dụ về mối liên hệ giữa năng lượng và tác dụng lực.

Lời giải:

Ví dụ về mối liên hệ giữa năng lượng và tác dụng lực.

- Bố bê được đồ nhiều hơn em.

Ta thấy bố lớn hơn, ăn nhiều hơn nên có năng lượng dự trữ nhiều hơn và có lực khỏe hơn để bê được những đồ nặng hơn.

Hãy tìm thêm ví dụ về mối liên hệ giữa năng lượng và tác dụng lực

Hãy tìm thêm ví dụ về mối liên hệ giữa năng lượng và tác dụng lực

- Trong cuộc thi đua xe đạp, ai khỏe hơn, đạp nhanh hơn sẽ giành chiến thẳng. Vì người đó có năng lượng nhiều hơn, tác dụng lực vào bàn đạp lớn hơn để xe đi được nhanh và lâu để giành chiến thắng.

Hãy tìm thêm ví dụ về mối liên hệ giữa năng lượng và tác dụng lực

Câu hỏi 3 trang 164 Bài 46 Khoa học tự nhiên lớp 6Hoàn thành các câu sau đây bằng cách ghi vào vở (hay phiếu học tập) các từ thích hợp trong khung, được đánh số thứ tự từ (1) đến (7). Ví dụ: (1) - ánh sáng

Hoàn thành các câu sau đây bằng cách ghi vào vở (hay phiếu học tập) các từ thích hợp trong khung

a/ Năng lượng (1)…………… của Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất được các loài thực vật hấp thụ để (2)…………. và (3)……………..

b/ (4)…………… dự trữ trong pin của điện thoại di động giúp điện thoại ghi và phát ra âm thanh, hình ảnh. (5)………… lưu trữ trong xăng, dầu cần cho hoạt động của xe máy, ô tô, máy bay, tàu thủy và các phương tiện giao thông khác.

c/ Xăng, dầu và các chất đốt (than, gỗ, rác thải…) được gọi là nhiên liệu. Chúng giải phóng (6)………., tạo ra nhiệt và (7)…………… khi bị đốt cháy.

Lời giải:

(1) – ánh sáng

(2) – sống

(3) – phát triển

(4) – Năng lượng

(5) - Năng lượng

(6) – năng lượng

(7) – ánh sáng

Câu hỏi 4 trang 164 Bài 46 Khoa học tự nhiên lớp 6Hãy tìm thêm ví dụ về sự truyền năng lượng trong thực tiễn?

Lời giải:

Ví dụ về sự truyền năng lượng trong thực tiễn:

- Qua truyền nhiệt: Nhiệt độ môi trường làm đá tan thành nước.

Hãy tìm thêm ví dụ về sự truyền năng lượng trong thực tiễn

- Qua tác dụng lực: Cái búa đưa lên càng cao càng làm cho chiếc đinh đâm sâu vào tường.

Hãy tìm thêm ví dụ về sự truyền năng lượng trong thực tiễn

Em có thể 1 trang 164 Bài 46 Khoa học tự nhiên lớp 6Trình bày được việc sử dụng năng lượng trong hoạt động hằng ngày của em?

Lời giải:

Các việc sử dụng năng lượng trong hoạt động hằng ngày của em:

- Sử dụng năng lượng hóa học được chuyển hóa từ thức ăn để học bài.

Trình bày được việc sử dụng năng lượng trong hoạt động hằng ngày của em

- Đạp xe tới trường đã sử dụng động năng.

Trình bày được việc sử dụng năng lượng trong hoạt động hằng ngày của em

Em có thể 2 trang 164 Bài 46 Khoa học tự nhiên lớp 6Nhận biết được sự truyền năng lượng trong một số tình huống đơn giản thường gặp?

Lời giải:

- Đạp xe.

Năng lượng hóa học từ thức ăn:

+ Chuyển hóa thành cơ năng dưới dạng động năng để đạp xe đi học.

+ Chuyển hóa một phần thành năng lượng nhiệt làm nóng cơ thể.

Nhận biết được sự truyền năng lượng trong một số tình huống đơn giản thường gặp

- Mẹ bế em bé ở một độ cao so với mặt đất.

Năng lượng hóa học từ thức ăn:

+ Chuyển hóa thành cơ năng dưới dạng động năng để mẹ có thể nhấc em bé

+ Chuyển hóa thành thế năng khi em bé ở yên trên tay mẹ.

+ Chuyển hóa một phần sang nhiệt năng làm nóng cơ thể.

Lí thuyết Bài 46: Năng lượng và sự truyền năng lượng

I. Năng lượng

Chúng ta không nhìn thấy năng lượng nhưng có thể cảm nhận được tác dụng của nó.

- Mọi hoạt động hằng ngày của chúng ta đều cần đến năng lượng. Năng lượng được lấy từ năng lượng dự trữ trong thức ăn.

                                                             Năng lượng và sự truyền năng lượng | Kết nối tri thức

- Khi lắp pin vào đèn pin và bật công tắc, thì bóng đèn pin phát ra ánh sáng. Ánh sáng được tạo ra là nhờ có năng lượng dự trữ trong pin.

Năng lượng và sự truyền năng lượng | Kết nối tri thức

- Cây cối lớn lên, ra hoa, kết trái được là nhờ hấp thụ năng lượng của ánh sáng mặt trời.

Năng lượng và sự truyền năng lượng | Kết nối tri thức

Vậy, mọi biến đổi trong tự nhiên đều cần năng lượng.

Năng lượng và sự truyền năng lượng | Kết nối tri thức

Quạt quay được là nhờ năng lượng điện.

II. Năng lượng và tác dụng lực

- Năng lượng càng nhiều thì lực tác dụng có thể càng mạnh.

                                Năng lượng và sự truyền năng lượng | Kết nối tri thức

- Năng lượng càng nhiều thì thời gian tác dụng của lực có thể càng dài. 

Năng lượng và sự truyền năng lượng | Kết nối tri thức

Khi năng lượng gió càng nhiều thì lực tác dụng của gió lên chong chóng càng dài, chong chóng càng quay lâu.

III. Sự truyền năng lượng

Năng lượng có thể truyền từ vật này sang vật khác, từ nơi này đến nơi khác thông qua tác dụng lực, truyền nhiệt.

Ví dụ:

- Qua truyền nhiệt: 

                                     Năng lượng và sự truyền năng lượng | Kết nối tri thức

- Qua tác dụng lực: 

Năng lượng và sự truyền năng lượng | Kết nối tri thức
Tài liệu có 8 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống