Với giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể chi tiết bám sát nội dung sgk Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Khoa học tự nhiên 6 Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể
Lời giải:
Sự chuyển thể của nước gây ra các hiện tượng: mây, mưa, tuyết, đóng băng, băng tan,...
Lời giải:
Chất ở thể rắn: sắt, đồng, nhôm, bạc, đá,...
Chất ở thể lỏng: nước, thủy ngân,...
Chất ở thể khí: hơi nước, khí nitrogen, khí oxygen,...
Lời giải:
Có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định. Ví dụ như làm đông lạnh nước ta được nước đá có hình dạng cụ thể.
Chuẩn bị: 1 miếng gỗ nhỏ, 2 xi-lanh, nước có pha màu.
Tiến hành:
Hãy rút ra nhận xét về hình dạng, khả năng chịu nén của chất ở thể rắn, thể lỏng và thể khí.
Lời giải:
Hình dạng:
|
Thể rắn |
Thể lỏng |
Thể khí |
Hình dạng |
Hình dạng cố định |
Hình dạng theo vật chứa |
Hình dạng theo vật chứa |
Khả năng chịu nén |
Rất khó nén |
Khó nén |
Dễ nén |
Lời giải:
Ở thể khí, các hạt di chuyển tự do và chiếm quanh không gian, điều này thể hiện tính chất vật lí của thể khí.
Lời giải:
Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống. Điều này thể hiện tính chất vật lí của thể lỏng vì nó có hình dạng theo vật chứa và chảy, lan ra mọi hướng.
Lời giải:
Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng đủ dày vì khi nước đóng băng, nó cứng và nổi trên bề mặt nước, điều này thể hiện tính chất vật lí của thể rắn là có hình dạng ổn định và không bị nén, không bị chảy đi nên có thể đứng trên đó.
Lời giải:
Từ nhiệt độ nóng chảy thì chất lỏng ở nhiệt độ thường là thủy ngân.
Lời giải:
Khi để cục nước đá ở nhiệt độ phòng em thấy cục đá tan dần thành nước
Lời giải:
Khi chuyển sang mùa hè, băng tuyết tan ra, nước đã chuyển từ thể rắn sang thể lỏng
Khi chuyển sang mùa đông, nước bị đóng băng, nước đã chuyển từ thể lỏng sang thể rắn.
Lời giải:
Giống nhau: đều đề cập tới sự thay đổi giữa trạng thái hơi và trạng thái lỏng ,xảy ra với nhiều chất khác nhau, xảy ra tại mọi nhiệt độ
Khác nhau:
+ Sự bay hơi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể hơi
+ Sự ngưng tụ là quá trình chuyển từ thể hơi sang thể lỏng
Lời giải:
Điểm giống nhau: đều là sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi.
Điểm khác nhau :
+ Sự bay hơi : chất lỏng chỉ bay hơi trên mặt thoáng và sự bay hơi thì có thể xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào.
+ Sự sôi : chất lỏng vừa hóa hơi trong lòng chất lỏng vừa hóa hơi trên mặt thoáng và sự sôi chỉ xảy ra ở nhiệt độ sôi.
Chuẩn bị: nước cất, cốc thủy tinh chịu nhiệt, nhiệt kế, đèn cồn.
Tiến hành: đun nóng nước cất trong cốc chịu nhiệt. Khi đun sôi, ta sẽ thấy các bọt khí nổi lên rất nhanh và vỡ tung trên bề mặt nước.
Em hãy:
1. Ghi lại nhiệt độ trên nhiệt kế trong quá trình đun nước đến sôi (1 phút ghi 1 lần, ghi khoảng 4 đến 5 lần)
2. Nhận xét nhiệt độ của nước trong quá trình đun nước sôi.
Lời giải:
1. Học sinh tự tiến hành
2. Nhiệt độ của nước trong quá trình đun nước sôi không thay đổi.
Lời giải:
Chất làm bình chứa phải ở thể rắn vì chất ở thể rắn có hình dạng cố định.
Lời giải:
Sự nóng chảy, hóa hơi, ngưng tụ, đông đặc trong vòng tuần hoàn của nước trên trái đất:
Nước ở trong băng tuyết tan vào mùa xuân tạo thành nước ở dạng lỏng.
Nước ở dạng lỏng bay hơi tạo thành dạng khí ở trong mây.
Khi gặp nhiệt độ thấp các phân tử nước trong mây ngưng tụ lại gây ra mưa, tạo nước ở dạng lỏng.
Vào mùa đông, nhiệt độ thấp hơn 0 độ CC; nước ở dạng lỏng đông đặc lại tạo thành băng, tuyết.
Lời giải:
Khi có gió, các phân tử nước vừa bay hơi ở bề mặt áo quần ướt sẽ bị gió thổi bay đi, tạo điều kiện cho các phân tử khác bay hơi dễ dàng hơn, nên quá trình bay hơi diễn ra nhanh.
Khi có nắng thì nhiệt độ bề mặt áo quần ướt sẽ tăng lên, khiến cho nước dễ bay hơi hơn, quá trình bay hơi, khô áo quần nhanh hơn.
Nhiệt độ sôi của một chất còn phụ thuộc vào áp suất trên bề mặt chất lỏng. Ở trên núi cao, áp suất khí quyển thấp hơn bình thường, nước sôi ở nhiệt độ thấp hơn 1000C, nên nấu cơm sẽ khó chín.
Lý thuyết Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể
♦ Tóm tắt lý thuyết
I. Các thể của chất: thể rắn, thể lỏng và thể khí
|
Thể rắn |
Thể lỏng |
Thể khí |
Hình dạng |
Hình dạng cố định
|
Hình dạng theo vật chứa
|
Hình dạng theo vật chứa
|
Khả năng lan truyền (hay khả năng chảy) |
Không chảy được
|
Có thể rót được và chảy tràn trên bề mặt
|
Dễ dàng lan tỏa trong không gian theo mọi hướng
|
Khả năng chịu nén |
Rất khó nén |
Khó nén |
Dễ nén |
Ví dụ |
Đinh sắt, hòn đá, chậu nhôm, mâm đồng, cốc thủy tinh,... |
Nước, rượu, dầu ăn, xăng,... |
Không khí, khí oxygen, khí nitrogen,... |
II. Sự chuyển thể của chất
1. Sự nóng chảy và sự đông đặc
- Sự nóng chảy: là quá trình chất chuyển từ thể rắn sang thể lỏng.
Ví dụ:
- Vào mùa hè, nhiệt độ tăng nên băng tuyết tan dần thành nước lỏng
- Khi lấy que kem khỏi tủ lanh, do nhiệt độ môi trường cao hơn trong tủ lạnh nên kem bị chảy, chuyển từ thể rắn sang thể lỏng.
- Sự đông đặc: là quá trình chất chuyển từ thể lỏng sang thể rắn.
Ví dụ: Vào mùa đông, nhiệt độ thấp, nước bị đông đặc tạo thành băng tuyết.
2. Sự hóa hơi và sự ngưng tụ
- Sự ngưng tụ là quá trình chất chuyển từ thể hơi sang thể lỏng.
Ví dụ: Thả đá vào cốc nước bình thường, một lúc sau xung quanh cốc có các giọt nước li ti đọng lại. Hiện tượng này là do hơi nước trong không khí gặp lạnh ngưng tụ lại thành nước lỏng bám quanh cốc.
- Sự hóa hơi: là quá trình chất chuyển từ thể lỏng sang thể hơi
+ Sự bay hơi: là sự hóa hơi xảy ra trên bề mặt chất lỏng
Ví dụ : Hơi nước từ các hồ nước nóng
+ Sự sôi: là sự hóa hơi xảy ra trên bề mặt và cả trong lòng khối chất lỏng
Ví dụ: Nước sôi
Tổng kết bài học
- Sự bay hơi và ngưng tụ xảy ra tại mọi nhiệt độ
- Sự nóng chảy, sự đông đặc, sự sôi của một chất xảy ra tại nhiệt độ xác định
- Ở điều kiện thích hợp, chất có thể chuyển từ thể này sang thể khác
♦ Phương pháp giải
1. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự nóng chảy và sự đông đặc
|
Sự nóng chảy |
Sự đông dặc |
Giống |
Là sự chuyển thể qua lại giữa thể rắn và thể lỏng |
|
Khác |
là quá trình chất chuyển từ thể rắn sang thể lỏng |
là quá trình chất chuyển từ thể lỏng sang thể rắn. |
2. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự ngưng tụ
- Giống nhau: đều đề cập tới sự thay đổi giữa trạng thái hơi và trạng thái lỏng ,xảy ra với nhiều chất khác nhau, xảy ra tại mọi nhiệt độ
- Khác nhau:
Sự bay hơi |
Sự ngưng tụ |
Là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể hơi |
Là quá trình chuyển từ thể hơi sang thể lỏng |
3. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự sôi.
- Điểm giống nhau: đều là sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi.
- Điểm khác nhau :
|
Sự bay hơi |
Sự sôi |
Quá trình |
Chất lỏng chỉ bay hơi trên mặt thoáng |
Chất lỏng vừa hóa hơi trong lòng chất lỏng vừa hóa hơi trên mặt thoáng |
Nhiệt độ |
Xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào. |
Chỉ xảy ra ở nhiệt độ sôi. |