Với giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 5: Đo chiều dài chi tiết bám sát nội dung sgk Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Khoa học tự nhiên 6 Bài 5: Đo chiều dài
Lời giải:
- Quan sát hình trên, em thấy đoạn thẳng AB bằng đoạn thẳng CD.
- Muốn biết chính xác, ta phải dùng thước kẻ đo chiều dài của hai đoạn thẳng.
a) Độ cao cửa sổ trong phòng học.
b) Độ sâu của một hồ bơi.
c) Chu vi của quả cam.
d) Độ dày của cuốn sách.
e) Khoảng cách giữa Hà Nội và Huế.
Lời giải:
a) Độ cao cửa sổ trong phòng học: mét (m) hoặc cm.
b) Độ sâu của một hồ bơi: mét (m).
c) Chu vi của quả cam: xen-ti-met (cm).
d) Độ dày của cuốn sách: xen-ti-met (cm) hoặc mm.
e) Khoảng cách giữa Hà Nội và Huế: ki-lo-met (km).
Câu hỏi 2 trang 18 Bài 5 Khoa học tự nhiên lớp 6: Xác định GHĐ và ĐCNN của các thước trong hình 5.2.
Lời giải:
- Ta có:
+ GHĐ của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
+ ĐCNN của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.
- Do đó:
+ Thước a: GHĐ: 100 cm
ĐCNN: 0,5 cm
+ Thước b: GHĐ: 10 cm
ĐCNN: 0,5 cm
+ Thước c: GHĐ: 10 cm
ĐCNN: 0,1 cm
a) Bước chân của em.
b) Chu vi ngoài của miệng cốc.
c) Độ cao cửa ra vào của lớp học.
d) Đường kính trong của miệng cốc.
e) Đường kính ngoài của ống nhựa
Lời giải:
a) Để đo bước chân của em dùng thước thẳng
b) Để đo chu vi ngoài của miệng cốc dùng thước dây vì dễ uốn theo đồ vật
c) Để đo độ cao cửa ra vào của lớp học dùng thước cuộn vì thước cuộn cứng dễ căng và thẳng hơn khi đo.
d) Để đo đường kính trong của miệng cốc dùng thước kẹp vì sử dụng thước kẹp điều chỉnh được vừa khít với đường kính trong của miệng cốc và có kèm thước đo, ta đọc sẽ được chính xác số đo.
e) Để đo đường kính ngoài của ống nhựa dùng thước kẹp vì sử dụng thước kẹp điều chỉnh được vừa khít với đường kính ngoài của ống nhựa và có kèm thước đo, ta đọc sẽ được chính xác số đo.
Câu hỏi 4 trang 18 Bài 5 Khoa học tự nhiên lớp 6: Tại sao cần ước lượng chiều dài trước khi đo?
Lời giải:
Ta cần ước lượng chiều dài trước khi đo vì để chọn thước có GHĐ và ĐCNN thích hợp với độ dài cần đo.
Lời giải:
- Phân tích về cách đặt thước:
+ Thước được đặt dọc theo chiều dài của vật.
+ Vạch số 0 của thước ngang với một đầu của vật.
=> Cách đặt thước của bạn là chính xác
- Phân tích cách đặt mắt: Mắt nhìn theo hướng không vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật.
=> Cách đặt mắt của bạn là không chính xác.
- Lỗi của bạn là mắt nhìn sai hướng khi đọc số đo của vật.
- Cách đo đúng:
+ Đặt thước dọc theo chiều dài chiếc lá, từ cuống lá đến ngọn lá, vạch số 0 của thước ngang với cuống lá.
+ Đặt mắt: mắt phải nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở ngọn lá.
Mẫu báo cáo thực hành:
1. Ước lượng chiều dài, độ dày của sách.
2. Chọn dụng cụ đo.
Tên dụng cụ đo:_________
GHĐ:__________
ĐCNN:__________
3. Thực hiện đo và ghi kết quả đo theo mẫu bảng 5.1.
Lời giải:
Mẫu báo cáo thực hành
1. Ước lượng chiều dài, độ dày của sách.
2. Chọn dụng cụ đo.
Tên dụng cụ đo: thước thẳng
GHĐ: 30 cm
ĐCNN: 0,1 cm
3. Thực hiện đo và ghi kết quả đo theo mẫu bảng 5.1.
Kết quả đo |
Lần đo 1 |
Lần đo 2 |
Lần đo 3 |
Giá trị trung bình |
Chiều dài |
l1 = 26,1 cm |
l2 =26,5 cm |
l3 = 26,3 cm |
|
Độ dày |
d1 = 0,6 cm |
d2 = 0,7 cm |
d3 = 0,5 cm |
Lời giải:
- Đo chiều dài của chiếc bút ta làm theo các bước sau:
+ Bước 1. Ước lượng độ dài cần đo (khoảng 15cm), chọn thước đo phù hợp (GHĐ 20cm, ĐCNN 0,1 cm).
+ Bước 2. Đặt thước dọc theo chiều dài chiếc bút, vạch số 0 của thước ngang với một đầu của bút.
+ Bước 3. Mất nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của chiếc bút.
+ Bước 4. Đọc kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật.
+ Bước 5. Ghi kết quả đo theo ĐCNN của thước (ta được chiều dài bút là 15 cm).
- Đo thể tích của vật không bỏ lọt bình chia độ ta làm như sau:
+ Bước 1: Đổ nước đầy đến miệng vòi của bình tràn
+ Bước 2: Thả vật vào trong bình tràn và nước từ bình tràn sẽ tràn sang bình chứa
+ Bước 3: Đổ nước từ bình chứa vào bình chia độ. Thể tích nước trong bình chia độ đo được là thể tích của vật
Lý thuyết Bài 5: Đo chiều dài
I. Đơn vị độ dài
- Trong Hệ đơn vị đo lường hợp pháp của nước ta, đơn vị độ dài là mét, kí hiệu là m.
- Một số đơn vị đo độ dài khác thường gặp:
1 milimét (mm) = 0,001 m (1 m = 1000 mm)
1 xentimét (cm) = 0,01 m (1 m = 100 cm)
1 đềximét (dm) = 0,1 m (1 m = 10 dm)
1 kilômét (km) = 1000 m (1 m = 0,001 km)
II. Dụng cụ đo chiều dài
- Tùy theo mục đích đo lường, người ta có thể sử dụng các loại thước đo khác nhau như: thước thẳng, thước cuộn, thước dây, thước kẹp…
- Trước khi đo, ta cần lưu ý đến giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước, để chọn thước đo phù hợp với kích thước và hình dạng của vật cần đo:
+ GHĐ của thước là chiều dài lớn nhất ghi trên thước.
+ ĐCNN của thước là chiều dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.
Ví dụ:
Để đo chiều dài của cái bút, em dùng thước kẻ có GHĐ là 15 cm và ĐCNN là 1mm.
III. Cách đo chiều dài
- Đo chiều dài của vật, ta làm theo các bước sau:
+ Bước 1. Ước lượng chiều dài cần đo để chọn thước đo phù hợp
+ Bước 2. Đặt thước dọc theo chiều dài cần đo, vạch số 0 của thước ngang với một đầu của vật.
+ Bước 3. Mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật.
+ Bước 4. Đọc kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật.
+ Bước 5. Ghi kết quả đo theo ĐCNN của thước.
IV. Vận dụng cách đo chiều dài của vào đo thể tích
- Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m3) và lít (L)
1 m3 = 1000 L
1 mL = 1 cm3
- Đo thể tích của vật bỏ lọt bình chia độ ta làm như sau:
+ Bước 1: Rót một lượng nước vào bình chia độ và xác định thể tích lượng nước đó (gọi là V1).
+ Bước 2: Thả vật vào bình chia độ và xác định thể tích lượng nước khi đó (gọi là V2).
+ Bước 3: Thể tích của vật (gọi là V) = thể tích của phần nước dâng lên trong bình chia độ.
Ta có: V = V2 – V1