Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 - 42 – ngắn nhất Cánh diều

Tải xuống 3 4.7 K 2

Tài liệu Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 - 42 môn Ngữ văn lớp 6 ngắn gọn, chi tiết gồm 3 trang trả lời các câu hỏi theo tiến trình bài học: trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 Tập 1 bộ sách Cánh diều.

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 - 42 ngắn nhất:

Thực hành tiếng Việt trang 41 - 42 – ngắn nhất Cánh diều (ảnh 1)

Thực hành tiếng Việt trang 41 - 42

Câu 1 trang 41 sgk Ngữ Văn 6 tập 1: Tìm từ láy trong những câu thơ dưới đây. Chỉ ra nghĩa và tác dụng của chúng đối với việc thể hiện nội dung mà tác giả muốn biểu đạt.

a) Bàn tay mang phép nhiệm mẫu

Chắt chiu từ những dãi dầu đây thôi.

(Bình Nguyên)

b) Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn...

Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày.

(Đinh Nam Khương)

Trả lời:

Các từ láy trong hai câu thơ:

a) chắt chiu, dãi dầu

b) nghẹn ngào, rưng rưng

- Ý nghĩa và tác dụng của các từ láy:

a) Các từ láy nhằm nhấn mạnh tình cảm thiêng liêng của mẹ dành cho con đồng thời cũng thể hiện những lo toan, vất vả trong cuộc sống của mẹ

b) Các từ láy nhằm nhấn mạnh vào tình cảm thương yêu, xót xa mà người con dành cho người mẹ của mình.

Câu 2 trang 41 sgk Ngữ Văn 6 tập 1: 2. Tìm ẩn dụ trong những câu thơ dưới đây. Nêu tác dụng của các ẩn dụ đó đối với việc miêu tả sự vật và biểu cảm

Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng

À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon

À ơi này cái trăng tròn

À ơi này cái trăng còn nằm nôi...

{....}

A ơi này cái mặt trời bé...

                                                           (Bình Nguyên)

Trả lời:

- Các ẩn dụ trong đoạn thơ trên là: cái trăng vàng, trăng tròn, trăng, mặt trời bé con.

- Tác dụng: Hình ảnh trăng trong tự nhiên thường là sự vật tỏa ánh sáng dịu dàng, nhẹ nhàng. Tác giả mượn hình ảnh trăng để nói về em bé như để nhấn mạnh em bé chính là nguồn ánh sáng soi rọi cuộc đời mẹ.

Câu 3 trang 41 sgk Ngữ Văn 6 tập 1: Trong cụm từ và các tục ngữ (in đậm) dưới đây, biện pháp ẩn dụ được xây dựng trên cơ sở so sánh ngầm giữa những sự vật, sự việc nào?

a) Ru cho cái khuyết tròn đầy

Cái thương cái nhớ nặng ngày xa nhau.

                                                      (Bình Nguyên)

b) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

                                           (Tục ngữ)

c) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

                                                    (Tục ngữ)

Trả lời:

a) Cái khuyết tròn đầy ẩn dụ cho em bé

b) Ăn quả ẩn dụ cho những người được hưởng may mắn hạnh phúc.

Kẻ trồng cây ẩn dụ cho những người đã nỗ lực cố gắng xây đắp hạnh phúc

c/ Mực ẩn dụ cho những người, đối tượng có phẩm chất xấu/ Đèn ẩn dụ cho những người có phẩm chất tốt, đạo đức tốt.

 Đen ẩn dụ cho sự thụt lùi, không phát triển/ Rạng ẩn dụ cho việc sẽ tỏa sáng, phát triển tốt

Câu 4 trang 41 sgk Ngữ Văn 6 tập 1: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 4-5 dòng về chủ đề tình cảm gia đình trong đó có sử dụng ít nhất 1 phép ẩn dụ.

Trả lời:

 Trong gia đình người tôi yêu thương nhất là mẹ. Ngày nào mẹ cũng dậy sớm chuẩn bị cho chị em tôi đi học, rồi mẹ lại tất bật đi làm. Đến chiều về mẹ lại đi chợ mua rau, mua thịt về chuẩn bị bữa tối. Mỗi lần thấy người đầu bếp tài ba đứng trong bếp là tôi lại hạnh phúc vô cùng vì sắp được ăn những món ăn ngon lại đầy ắp tình yêu thương ở đó.

 

Tài liệu có 3 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống