Sơ đồ tư duy bài Cảnh khuya dễ nhớ, ngắn nhất - Ngữ văn lớp 7

Tải xuống 8 2.6 K 6

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 7 tài liệu sơ đồ tư duy bài Cảnh khuya hay nhất, gồm 8 trang đầy đủ những nét chính về văn bản như:

Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung tác phẩm Cảnh khuya Ngữ văn lớp 7.

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Sơ đồ tư duy bài Cảnh khuya dễ nhớ, ngắn nhất - Ngữ văn lớp 7:

Cảnh khuya

Bài giảng: Cảnh khuya - Rằm tháng giêng

A. Sơ đồ tư duy Cảnh khuya

B. Tìm hiểu bài Cảnh khuya

I. Tác giả

- Hồ Chí Minh (1890 - 1969) quê ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

- Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và Cách mạng Việt Nam.

- Hồ Chí Minh là một nhà thơ lớn của dân tộc và là Danh nhân văn hóa thế giới

- Sự nghiệp sáng tác: Hồ Chí Minh sáng tác nhiều thể loại, để lại một khối lượng tác phẩm lớn.

II. Tìm hiểu chung tác phẩm

1. Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt

2. Hoàn cảnh sáng tác

Những năm tháng đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954). Cuối năm 1947, quân Pháp ồ ạt tấn công lên Việt Bắc, hòng tiêu diệt lực lượng chủ yếu và cơ quan đầu não lãnh đạo cuộc kháng chiến. Chiến dịch Việt Bắc của quân và dân ta đã làm thất bại ý đồ của địch, tiêu diệt nhiều lực lượng của chúng. Bài thơ Cảnh khuya đã được Hồ Chí Minh viết trong những đêm sống tại núi rừng Việt Bắc để lãnh đạo chiến dịch.

3. Bố cục: 2 phần

- Phần 1: (2 câu đầu): Khung cảnh thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng.

- Phần 2: (2 câu cuối): Hình ảnh thi nhân trong đêm trăng sáng với những suy tư.

4. Giá trị nội dung 

Bài thơ miêu tả cảnh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ.

5. Giá trị nghệ thuật 

- Sử dụng lời thơ, hình ảnh thơ tự nhiên, bình dị, gần gũi.

- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, không hoa mĩ, cầu kì.

- Sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, điệp ngữ… đạt hiệu quả nghệ thuật cao.

III. Dàn ý phân tích tác phẩm

1. Hai câu đầu: Khung cảnh thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng.

- Khung cảnh núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng sáng:

+ Hình ảnh: trăng, hoa, cổ thụ

+ Âm thanh: tiếng suối

→ Những hình ảnh, âm thanh gần gũi, chân thực ở vùng núi rừng.

- Các biện pháp nghệ thuật:

+ Biện pháp so sánh:  âm thanh của tiếng suối - âm thanh của tiếng hát: hay, thánh thót và văng vẳng từ phía xa vọng lại.

+ Biện pháp điệp từ: từ “lồng” được lặp lại hai lần trong cùng một câu thơ 7 chữ - làm tăng mạnh thêm sự đan xen, chồng chéo, tràn ngập khó phân của ánh trăng và sự vật. Khiến cho cảnh vật xung quanh trở nên quấn quýt, đan bện khó chia lìa.

+ Thủ pháp lấy “bóng tối” để tả “ánh sáng” - thủ pháp nghệ thuật quen thuộc của các tác phẩm Đường thi: dùng hình ảnh bóng của những cây cổ thụ để gợi lên ánh sáng ngập tràn của vầng trăng (chỉ khi trăng sáng mới thấy rõ được bóng cổ thụ) – khắc họa một đêm trăng sáng rõ trong rừng.

+ Thủ pháp chấm phá - thủ pháp nghệ thuật đặc sắc, quen thuộc của thơ văn trung đại: lấy cái tiêu biểu để gợi nên cả một khung cảnh rộng lớn: nhà thơ chỉ sử dụng hình ảnh cây cổ thụ, tiếng suối, bóng cây - đã khắc họa được một đêm trăng ở chốn rừng núi rộng lớn.

+ Biện pháp tu từ chuyển đổi cảm giác:

  • Tiếng suối: từ chỉ âm thanh - cảm nhận được bằng thính giác.
  • trong: từ chỉ đặc điểm - cảm nhận được bằng thị giác.

→ Âm thanh vốn không màu, không hình - không thể xác định là trong hay đục được. Nhà thơ đã dùng tâm hồn của mình để lắng nghe, đồng điệu với tiếng suối rừng.

→ Cảnh khuya chiến khu Việt Bắc với bốn nét vẽ: suối, trăng, cổ thụ, hoa - những hình ảnh điển hình trong các tác phẩm Đường thi đã gợi lên cái hồn cảnh vật núi rừng một đêm thu về khuya hơn 50 năm về trước. Cảnh khuya mang vẻ đẹp cổ điển. Nó biểu hiện một tâm hồn thanh cao, một phong thái ung dung tự tại, một tình yêu thiên nhiên chan hòa, dào dạt của nhà thơ Hồ Chí Minh trong kháng chiến gian khổ.

2. Hình ảnh thi nhân trong đêm trăng sáng với những suy tư:

- Hình ảnh con người xuất hiện và trở thành trung tâm của bài thơ. Tác giả sử dụng các biện pháp nghệ thuật một cách tinh tế:

+ Biện pháp tu từ so sánh: khung cảnh đêm khuya như một bức tranh vẽ, có thể hiểu theo hai nghĩa:

  • Khung cảnh chốn rừng núi vào đêm trăng tươi đẹp như một bức tranh.
  • Khung cảnh đêm khuya cùng con người trầm tư, không chuyển động - luôn tĩnh lặng như một bức tranh.

+ Biện pháp điệp ngữ vòng: từ “chưa ngủ” ở cuối câu ba được lặp lại ở đầu câu bốn: nhấn mạnh trạng thái của con người - vẫn đang thao thức dù đêm đã khuya. Đồng thời biện pháp điệp ngữ vòng còn gợi lên sự kéo dài, triền miên, lặp lại của hành động thao thức không ngủ của nhân vật trữ tình.

- Hai chữ “chưa ngủ” là nỗi thao thức, là tâm trạng. “Chưa ngủ” vì “cảnh khuya như vẽ” đã dẫn hồn thi nhân vào cõi mộng say trăng, say thiên nhiên. “Chưa ngủ” còn vì một nỗi sâu xa hơn vì “lo nỗi nước nhà”. 

→ Hai câu cuối bài Cảnh khuya đã diễn tả một cách bình dị mà thấm thía tình yêu thiên nhiên thiết tha, tình yêu nước sâu nặng của Bác Hồ. Ở đây tâm hồn thi sĩ đã chan hòa với lý tưởng chiến sĩ như Bác đã nói: “Một ngày mà Tổ quốc chưa được thống nhất, đồng bào còn chịu khổ, là một ngày tôi ăn không ngon, ngủ không yên”.

IV. Bài phân tích

Trăng là một trong những hình ảnh gần gũi đối với con người, tượng trưng cho vẻ đẹp hài hòa của thiên nhiên tạo vật. Bởi vậy, ánh trăng đã trở thành thi liệu quen thuộc khơi gợi nguồn cảm hứng bất tận của người nghệ sĩ và trở thành người bạn tri âm tri kỉ, thể hiện đầy đủ tiếng lòng của nhân vật trữ tình. Bài thơ “Cảnh khuya” của tác giả Hồ Chí Minh là một trong những minh chứng tiêu biểu thể hiện rõ điều này. Tác phẩm đã tái hiện thành công bức tranh thiên nhiên thơ mộng và khắc họa rõ nét vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình qua tinh thần lạc quan cách mạng và tình yêu thầm kín nhưng hết sức sâu nặng đối với nhân dân, đất nước. 

Bài thơ ra đời giữa lúc cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta đang hồi gay go, quyết liệt: năm 1947. Trên chiến khu Việt Bắc, sau những giờ phút mỏi mệt, trong cảnh đêm của núi rừng, Người bồi hồi xúc động trước cảnh đêm khuya êm ái. Điều đầu tiên Bác cảm nhận được nơi thiên nhiên hoang sơ là tiếng suối róc rách tuôn theo dòng chảy:

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Lối so sánh của Bác thật kì lạ! Tiếng suối vốn được cảm nhận bằng thính giác nhưng nghe tiếng suối Người cảm nhận được độ trong của dòng chảy. Dòng suối ấy hẳn rất ngọt lành, trong mát, đó hẳn cũng là thứ quà riêng mà thiên nhiên núi rừng ban tặng riêng cho những người chiến sĩ trên đường hành quân xa xôi mệt mỏi. Chẳng những vậy, tiếng suối trong như là tiếng hát xa. Tiếng hát xa là thứ âm thanh rất đặc biệt. Đó phải là tiếng hát rất cao để có sức lan toả mạnh mẽ, để từ xa con người vẫn có thể cảm nhận được. Đó cũng là tiếng hát vang lên trong thời khắc yên lặng bởi nếu không, nó sẽ bị lẫn vào biết bao âm thanh phức tạp của sự sống, liệu từ xa, con người còn có thể cảm nhận được? Điều thú vị trong câu thơ của Bác Hồ là một âm thanh của tự nhiên được so sánh với tiếng hát của con người. Điều đó thể hiện cảm hứng nhân văn sâu sắc trong những vần thơ của Bác.

Vậy thì có lẽ, đây là chút yên ả hiếm hoi của thiên nhiên núi rừng vào thời khắc đêm khuya. Thiên nhiên yên tĩnh nhưng cũng là tâm hồn con người yên tĩnh, thanh thản hoà mình vào vẻ đẹp của tự nhiên. Thiên nhiên vào giây phút ấy thật hữu tình biết mấy:

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa

Hai từ lồng cùng nằm trong một câu thơ tạo những ấn tượng rất đặc biệt. Lồng là động từ chỉ các vật nằm vào trong một cách thật khớp để tạo thành một chỉnh thể. Câu thơ hữu tình như một bức tranh duyên: ánh trăng mênh mông toả sáng bao trùm lên cây cổ thụ, bóng cây cổ thụ lại dịu dàng phủ mình lên những nhành hoa. Bác dùng từ lồng rất đắt, nó trở thành nhãn tự cho câu thơ. Chỉ với một từ ấy, cảnh vật như đang giao hoà, nương dựa vào nhau một cách duyên dáng, đáng yêu. Đọc câu thơ, ta có cảm giác như đang lạc vào chốn tiên, tận hưởng những đường nét, ánh sáng diệu kì mà thiên nhiên Việt Bắc vẽ nên và ta còn có cảm giác tiếng suối cũng bay bổng, quấn quýt với hình ảnh Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa. Cảnh vật trong thơ Bác sao mà thân thiết với nhau đến thế! 

Đến hai câu cuối, cảnh đêm rừng Việt Bắc vừa được khẳng định đẹp như tranh vừa gợi biết bao nỗi niềm tâm trạng của người ngắm cảnh:

Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ,

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

Đối với một tâm hồn nhạy cảm mang phong thái thi sĩ thì Bác Hồ của chúng ta khẳng định cảnh đêm rừng Việt Bắc đẹp như một bức tranh là điều rõ ràng. Trước cảnh đẹp như thế, Người đã say sưa thưởng thức đến độ qưên cả giấc ngủ. Bởi vì, yêu cảnh đẹp thiên nhiên, đất nước đến độ không ngủ được. Song hồn thơ của Bác vẫn tiếp tục xao động. Hai chữ chưa ngủ không chỉ sơ kết ba dòng thơ, biểu hiện tấm lòng nhà thơ với cảnh đẹp mà còn mớ ra một cung bậc cảm xúc mới nữa. Chưa ngủ được điệp lại và dẫn dắt theo một dòng thơ, dòng tình cảm bất ngờ, khơi sâu cảm xúc cả bài thơ: Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. Điệp từ chưa ngủ như cái bản lề khép mở hai phía tâm trạng của một con người: càng say mê, yêu mến cảnh Việt Bắc bao nhiêu thì Người càng thao thức nghĩ suy, lo lắng về sự nghiệp kháng chiến, về việc nước, việc dân bấy nhiêu. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất trong Bác, thể hiện sự hài hoà phong thái thi sĩ và cốt cách chiến sĩ của anh hùng dân tộc. Vậy là, dù có tạm để lòng mình hướng đến cảnh vật xung quanh tâm hồn Bác vẫn luôn dành trọn tâm tình cho non sông, dân tộc. Và nói như nhà thơ Minh Huệ:

Đêm nay Bác ngồi đó

Đêm nay Bác không ngủ

Vì một lẽ thường tình

Bác là Hồ Chí Minh

Có lẽ, ai đã từng một lần đến Việt Bắc sẽ cảm nhận bài thơ đầy đủ hơn. Nhưng dù ta có đến đấy hay không, Cảnh khuya cũng vẫn giúp ta hình dung rõ cảnh vật Việt Bắc và hiểu được tấm lòng của Bác kính yêu trong những năm đầu kháng chiến gian nan. Bài thơ là một thành công lớn cả về nghệ thuật lẫn nội dung và chắc chắn sẽ ghi đậm dấu ấn trong mỗi người chúng ra về cái đẹp trong sáng của thiên nhiên Việt Bắc, về tấm lòng cao cả của vị lãnh tụ của dân tộc ta.

V. Một số lời bình về tác phẩm

1. Liên hệ với tiếng suối trong những câu thơ:

Côn Sơn suối chảy rì rầm

Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.

(Côn Sơn ca – Nguyễn Trãi)

Cũng có lúc chơi nơi dặm khách

Tiếng suối nghe róc rách lưng đèo.

(Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)

2. Liên hệ hình ảnh trăng - hoa với những câu thơ:

Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm

Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông.

Nguyệt hoa hoa nguyệt trùng trùng

Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đâu!

(Chinh phụ ngâm)

3. Con người lắng nghe nhạc suối, lặng ngắm cảnh trăng, bây giờ mới nổi lên, từ đáy sâu lắng của cảnh vật về khuya, của tâm tư nhiều nỗi. Là nhân vật trữ tình, nhưng nào phải hoàn toàn là tác giả, Bác Hồ của chúng ta. Từ người mang ý nghĩa phiếm chỉ, người là đối lập với trăng, với cổ thụ, với hoa. Hay đúng hơn, Bác Hồ đã khách quan hoá con người để mình hoà tan vào cảnh vật. Con người không chỉ lắng nghe, lặng ngắm mà còn cùng trong với suối, cùng xa với tiếng hát, cùng xôn xao thầm lặng với trăng chiếu hoa lồng, cùng yên lặng lắng sâu với cảnh khuya. Trong cảnh ấy tiếng suối là điểm thức, bóng lồng là điểm thức, cho nên con người chưa ngủ là cùng bạn tri âm. 

        Có điều, câu thơ cắt ngang ở giữa, cái thế chạm nhau giữa cảnh khuya như vẽ  người chưa ngủ đã bày ra nhưng không phải để đối lập người với cảnh vốn chan hoà sâu sắc như vừa thấy mà cốt cho nổi bật lên vị trí con người: con người này dù là thưởng ngoạn như khuya nay ở đây, hay đương đầu với giông tố hàng ngày của năm 1947 này hay bất kì ở đâu cũng vẫn một mực “việc làm tháng rộng ngày dài ung dung”. Cho nên đây là chưa ngủ  chưa ngủ lặp lại những hai lần, chứ không phải không ngủ, càng không phải là không ngủ được. Con người ở thế chủ động và hoàn toàn thoải mái.  

(Theo Lê Trí Viễn, Đến với thơ hay, NXB Giáo dục, 1997)

Xem thêm
Sơ đồ tư duy bài Cảnh khuya dễ nhớ, ngắn nhất - Ngữ văn lớp 7 (trang 1)
Trang 1
Sơ đồ tư duy bài Cảnh khuya dễ nhớ, ngắn nhất - Ngữ văn lớp 7 (trang 2)
Trang 2
Sơ đồ tư duy bài Cảnh khuya dễ nhớ, ngắn nhất - Ngữ văn lớp 7 (trang 3)
Trang 3
Sơ đồ tư duy bài Cảnh khuya dễ nhớ, ngắn nhất - Ngữ văn lớp 7 (trang 4)
Trang 4
Sơ đồ tư duy bài Cảnh khuya dễ nhớ, ngắn nhất - Ngữ văn lớp 7 (trang 5)
Trang 5
Sơ đồ tư duy bài Cảnh khuya dễ nhớ, ngắn nhất - Ngữ văn lớp 7 (trang 6)
Trang 6
Sơ đồ tư duy bài Cảnh khuya dễ nhớ, ngắn nhất - Ngữ văn lớp 7 (trang 7)
Trang 7
Sơ đồ tư duy bài Cảnh khuya dễ nhớ, ngắn nhất - Ngữ văn lớp 7 (trang 8)
Trang 8
Tài liệu có 8 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống