Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 10 tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính đầy đủ, chi tiết. Tài liệu có 9 trang tóm tắt những nội dung chính về lý thuyết Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính và 9 câu hỏi trắc nghiệm chọn lọc có đáp án. Bài học Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính môn Địa lí lớp 10 có những nội dung sau:
Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính Địa lí lớp 10.
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính:
ĐỊA LÍ 10 BÀI 12: SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP. MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH
Phần 1: Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính
- Khái niệm: Là sức nén của không khí xuống mặt Trái đất.
- Đặc điểm: Tùy theo tình trạng của không khí sẽ có tỉ trọng không khí khác nhau, khí áp cũng khác nhau.
Hình 12.1. Các đai khí áp và giá trên Trái Đất
- Các đai cao áp, áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
- Các đai khí áp phân bố không liên tục, do sự phân bố xen kẽ nhau giữa lục địa và đại dương.
a. Khí áp thay đổi theo độ cao
- Càng lên cao, khí áp càng giảm.
- Nguyên nhân là do không khí loãng, sức nén nhỏ.
b. Khí áp thay đổi theo nhiệt độ
- Nhiệt độ càng tăng, khí áp càng giảm và ngược lại.
- Nguyên nhân là do nhiệt độ tăng không khí nở ra làm giảm tỉ trọng và ngược lại.
c. Khí áp thay đổi theo độ ẩm
- Không khí chứa nhiều hơi nước, khí áp giảm.
- Nguyên nhân là do hơi nước bốc lên nhiều chiếm chỗ của không khí khô.
- Phạm vi hoạt động: 300 - 600 ở mỗi bán cầu.
- Thời gian: Gần như quanh năm.
- Hướng thổi: Chủ yếu là hướng Tây.
- Nguyên nhân: Do sự chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.
- Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa.
- Phạm vi hoạt động: 300 về xích đạo.
- Thời gian: quanh năm.
- Hướng thổi: Chủ yếu hướng Đông.
- Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.
- Tính chất: khô, ít mưa.
- Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.
Hình 12.2a. Các khu áp cao, áp thấp trong tháng 7; 12.2b. Các khu áp cao, áp thấp trong tháng 1
- Nguyên nhân hình thành: Chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.
- Thời gian và hướng thổi: Theo từng khu vực có gió mùa.
- Phạm vi hoạt động:
+ Đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia.
+ Vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên Bang Nga, đông nam Hoa Kì.
a. Gió biển, gió đất
- Khái niệm: Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm.
- Đặc điểm: Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển.
- Nguyên nhân: Do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương (chênh lệch nhiệt độ và khí áp).
- Tính chất: Gió biển ẩm mát, gió đất khô.
Hình 12.3. Gió đất và gió biển
b. Gió fơn
- Khái niệm: Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khô và nóng.
- Đặc điểm:
+ Sườn đón gió có mưa lớn.
+ Sườn khuất gió khô và rất nóng.
- Nguyên nhân: Chủ yếu là do sự tăng giảm của hơi nước trong không khí.
- Phạm vi hoạt động: Thường xuất hiện ở các dãy núi đón gió.
Hình 12.4. Quá trình hình thành gió fơn
Phần 2: 9 câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính
Câu 1: Càng lên cao khí áp càng giảm, nguyên nhân là do khi lên cao
A. lớp không khí càng mỏng nên sức nén giảm khiến khí áp giảm.
B. không khí càng khô nên nhẹ hơn khiến khí áp giảm.
C. gió thổi càng mạnh đẩy không khí lên khiến khí áp giảm.
D. không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ khiến khí áp giảm.
Lời giải:
Càng lên cao không khí càng loãng → sức nén của không khí càng giảm → nên khí áp giảm.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 2: Nhận định nào dưới đây chưa chính xác:
A. Các đai khí áp phân bố liên tục theo các đường vĩ tuyến
B. Không khí chứa nhiều hơi nước thì khí áp giảm
C. Nhiệt độ càng tăng, khí áp càng giảm
D. Gió thường xuất phát từ các áp cao
Lời giải:
- Các đai khí áp phân bố không liên tục theo các đường vĩ tuyến mà phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
⇒ Nhận định A chưa chính xác
- Không khí chứa nhiều hơi nước thì khí áp giảm (vì cùng khí áp và nhiệt độ như nhau, thì một lít hơi nước nhẹ hơn một lít không khí khô. Khi nhiệt độ cao hơi nước bốc lên nhiều chiếm chỗ không khí khô → làm cho khí áp giảm) ⇒ B đúng
- Nhiệt độ càng tăng, khí áp càng giảm (do t0 tăng không khí nở ra làm giảm tỉ trọng) ⇒ C đúng
- Áp cao đẩy gió, áp thấp hút gió → Gió thổi từ áp cao về áp thấp ⇒ D đúng
Đáp án cần chọn là: A
Câu 3: Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp vào lãnh thổ nước ta, gặp bức chăn địa hình gây mưa cho sườn phía tây. Sau khi vượt qua dãy Trường Sơn, gió này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu ở sườn phía đông?
A. tiếp tục gây mưa lớn và kéo dài
B. hiệu ứng phơn khô nóng
C. thời tiết lạnh, khô
D. thời tiết mát mẻ, ôn hòa
Lời giải:
Vào đầu mùa hạ khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp vào lãnh thổ nước ta, gặp bức chắn địa hình gây mưa cho sườn phía tây. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ (đặc biệt là ven biển Bắc Trung Bộ) khối khí này bị biến tính trở nên khô nóng (do lượng ẩm đã mất đi nhiều khi gây mưa ở sườn tây kết hợp với nhiệt độ tăng lên khi đi từ đỉnh núi xuống vùng đồng bằng thấp phía dưới).
⇒ Hình thành gió phơn khô nóng
Đáp án cần chọn là: B
Câu 4: Ở độ cao 2000m của đỉnh núi có nhiệt độ là 190C thì khi xuống đến độ cao 200m, nhiệt độ của không khí sẽ là
A. 300C
B. 320C
C. 350C
D. 370C
Lời giải:
- Chênh lệch độ cao giữa đỉnh núi 2000m và vị trí 200m là: h = 2000m – 200m = 1800m
⇒ Chênh lệch nhiệt độ giữa đỉnh núi và chân núi là: 1800 x 10C / 100 = 180C
⇒ Nhiệt độ của không khí khi xuống đến độ cao 200m là: 190C + 180C = 370C
Đáp án cần chọn là: D
Câu 5: Nhận định nào dưới đây đúng?
A. Khí áp tăng làm cho nhiệt độ không khí tăng.
B. Khí áp tăng làm cho nhiệt độ không khí giảm.
C.Nhiệt độ không khí tăng làm cho khí áp tăng.
D. Nhiệt độ không khí tăng làm cho khí áp giảm.
Lời giải:
Nhiệt độ càng tăng, khí áp càng giảm và ngược lại (vì nhiệt độ tăng → không khí nở ra làm giảm tỉ trọng).
Đáp án cần chọn là: D
Câu 6: Đặc điểm của gió Tây ôn đới là
A. thổi vào mùa hạ, gió nóng và ẩm.
B. thổi vào mùa đông, gió lạnh và ẩm.
C. thổi quanh năm, độ ẩm rất cao, thường mang theo mưa.
D. thổi quanh năm, gió lạnh và độ ẩm thấp.
Lời giải:
Gió Tây ôn đới có phạm vi hoạt động từ 300-600 ở mỗi bán cầu, gió thổi gần như quanh năm, hướng tây là chủ yếu, gió có tính chất ẩm và mang lại nhiều mưa.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 7: Gió Mậu dịch có hướng
A. tây bắc ở bán cầu Bắc, tây nam ở bán cầu Nam.
B. đông bắc ở bán cầu Bắc, đông nam ở bán cầu Nam.
C. tây nam ở bán cầu Bắc, đông bắc ở bán cầu Nam.
D. đông nam ở bán cầu Bắc, đông bắc ở bán cầu Nam.
Lời giải:
Gió Mậu dịch thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới về xích đạo; gió có hướng đông bắc ở Bắc bán cầu, đông nam ở Nam bán cầu.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 8: Gió mùa là
A. loại gió thổi vào mùa hạ theo hướng tây nam, tính chất gió nóng, ẩm.
B. loại gió thổi vào mùa đông theo hướng đông bắc, tính chất gió lạnh, khô.
C. loại gió thổi theo mùa, hướng và tính chất gió ở hai mùa trái ngược nhau.
D. loại gió thổi quanh năm, hướng và tính chất gió hầu như không thay đổi.
Lời giải:
Khái niệm: Gió mùa là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 9: Gió đất có đặc điểm:
A. thổi từ đất liền ra biển, vào ban đêm.
B. thổi từ biển tới đất liền, vào ban đêm.
C. thổi từ đất liền ra biển, vào ban ngày.
D. thổi từ biển tới đất liền, vào ban ngày.
Lời giải:
Gió đất, gió biển là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm.
- Ban ngày từ biển vào đất liền → gọi là gió biển
- Ban đêm gió thổi từ đất liền ra biển → gọi là gió đất.
Đáp án cần chọn là: A