Địa Lí 10 Bài 19 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất

Tải xuống 12 1.8 K 2

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 10 tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất đầy đủ, chi tiết. Tài liệu có 12 trang tóm tắt những nội dung chính về lý thuyết Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất và 13 câu hỏi trắc nghiệm chọn lọc có đáp án. Bài học Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất môn Địa lí lớp 10 có những nội dung sau:

Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất Địa lí lớp 10.

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Địa Lí 10 Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất:

ĐỊA LÍ 10 BÀI 19: SỰ PHÂN BỐ CỦA SINH VẬT VÀ ĐẤT TRÊN TRÁI ĐẤT

Phần 1: Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất

I. Sự phân bố sinh vật và đất theo vĩ độ

- Nguyên nhân: Chịu ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu.

- Phân bố: Các thảm thực vật và nhóm đất chính.

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất - Lý thuyết Địa Lí 10 đầy đủ nhất

- Một số bản đồ và hình ảnh về thảm thực vật và các nhóm đất chính.

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất - Lý thuyết Địa Lí 10 đầy đủ nhất

Hình 19.1. Các kiểu thảm thực vật chính trên Trái Đất

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất - Lý thuyết Địa Lí 10 đầy đủ nhất

Hình 19.2. Các nhóm đất chính trên Trái Đất

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất - Lý thuyết Địa Lí 10 đầy đủ nhất

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất - Lý thuyết Địa Lí 10 đầy đủ nhất

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất - Lý thuyết Địa Lí 10 đầy đủ nhất

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất - Lý thuyết Địa Lí 10 đầy đủ nhất

II. Sự phân bố đất và sinh vật theo độ cao

- Nguyên nhân: Sự tăng, giảm của nhiệt độ, độ ẩm và áp suất không khí.

- Biểu hiện: Các nhóm đất, thảm thực vật thay đổi theo độ cao.

- Ví dụ: Điển hình ở các dãy núi cao như An-pơ, Hi-ma-lay-a, dãy Cap-ca,…

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất - Lý thuyết Địa Lí 10 đầy đủ nhất

Hình 19.11. Sơ đồ các vành đai thực vật và đất ở sườn Tây dãy Cap-ca

Phần 2: 13 câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất

Câu 1: Trên dãy Cap-ca, thảm thực vật rừng sồi (lá rộng) thích hợp phân bố ở trên loại đất nào?

A. Đất đỏ cận nhiệt

B. Đất nâu

C. Đất Pốtdôn

D. Đất đồng cỏ

Lời giải:

Trên dãy Cap-ca, thảm thực vật rừng sồi (lá rộng) thích hợp phân bố ở trên loại đất đỏ cận nhiệt.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Đất đỏ vàng phân bố chủ yếu ở đới khí hậu nào?

A. Đới ôn hòa

B. Đới nóng

C. Đới lạnh

D. Cận nhiệt

Lời giải:

Đất đỏ vàng phân bố chủ yếu ở đới nóng (thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa và xích đạo với lượng nhiệt ẩm dồi dào, quá trình phong hóa diễn ra mạnh).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 3: Ở độ cao trên 2800 m thuộc dãy Cap-ca là sự phân bố của kiểu thảm thực vật và loại đất nào sau đây:

A. Rừng lá kim à đất pôt-dôn

B. Đồng cỏ núi và đất đồng cỏ

C. Băng tuyết

D. Địa y và đất sơ đẳng

Lời giải:

Trên dãy Cap-ca, ỏ độ cao trên 2800m sinh vật không phát triển, quá trình hình thành đất khó có thể diễn ra do khí hậu băng giá, nơi đây chỉ phổ biến các mảng băng tuyết phủ trắng đỉnh núi.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4: Cho hình vẽ:

Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 19 có đáp án năm 2021 mới nhất

Dựa vào hình 15.1, cho biết đại bộ phận thảm thực vật đài nguyên phân bố trong phạm vi những vĩ tuyến nào ?

A. Từ chí tuyến Bắc (23027’B ) lên vòng cực Bắc (66033’B) .

B. Từ chí tuyến Nam (23027’N) lên vòng cực Nam (66033’N).

C. Từ vòng cực Bắc (66033’B) lên cực Bắc (900N).

D. Từ vòng cực Nam (66033’N) lên cực Nam (900N).

Lời giải:

B1. Đọc bảng chú giải nhận biết kí hiệu thảm thực vật đài nguyên

B2. Dựa vào các đường vĩ độ trên bản đồ → xác định được phạm vị phân bố thảm thực vật đài nguyên là: Từ vòng cực Bắc (66033’B) lên cực Bắc (900N).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, đất có màu đỏ vàng là vì:

A. Nguồn nhiệt ẩm dồi dào làm đá gốc và khoáng chất dễ bị phá hủy, cung cấp nhiều silic, ô-xít sắt, nhôm có màu vàng đỏ.

B. Quá trình phong hóa nhanh kết hợp mưa nhiều làm rửa trôi các chất ba-zơ dễ tan, tích tụ ô-xit sắt và nhôm nên có màu đỏ vàng.

C. Lượng mùn trong đất không cao do mưa nhiều bị rửa trôi, đất chủ yếu là khoáng chất.

D. Độ ẩm cao, mưa lớn nên đất bị ẩm ướt, tù đọng nhiều sinh ra màu đỏ vàng.

Lời giải:

 Vùng khí hậu nhiệt đới ẩm có nhiệt độ và độ ẩm cao nên đất đai dễ bị phong hóa, vụn bở kết hợp với lượng mưa lớn rửa trôi các chất bazơ dễ tan (như kiềm, silic...), đồng thời tích tụ ô-xit sắt và nhôm nên có màu đỏ vàng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 6: Sự phân bố của các thảm thực vật trên trái đất phụ thuộc nhiều vào

A. Địa hình

B. Khí hậu

C. Đất

D. Sinh vật

Lời giải:

Sự phân bố của các thảm thực vật trên trái đất phụ thuộc nhiều vào khí hậu (nhiệt, ẩm...). Khí hậu tác động trực tiếp đến sự phát triển của  sinh vật thông qua nhiệt độ, độ ẩm, nước, ánh sáng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Khí hậu nhiệt đới gió mùa có kiểu thảm thực vật và nhóm đất chính nào ?

A. Rừng lá rộng và rừng hỗn hợp. Đất nâu và xám.

B. Rừng nhiệt đới ẩm. Đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm.

C. Rừng cận nhiệt ẩm. Đất đỏ, nâu đỏ.

D. Rừng nhiệt đới ẩm. Đất đỏ vàng (feralit).

Lời giải:

Khí hậu ôn đới lục địa có thảm thực vật rừng nhiệt đới ẩm, đất đỏ vàng (feralit).

Đáp án cần chọn là: D

Câu 8: Khí hậu cận nhiệt địa trung hải có kiểu thảm thực vật và nhóm đất chính nào ?

A. Thảo nguyên. Đất đen.

B. Rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt .Đất đỏ nâu.

C. Hoang mạc và bán hoang mạc .Đất xám.

D. Rừng nhiệt đới ẩm. Đất đỏ vàng (feralit).

Lời giải:

Khí hậu cận nhiệt địa trung hải có thảm thực vật rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt, đất đỏ nâu.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Đất đen là đất tiêu biểu của vùng:

A. Cận nhiệt

B. Nhiệt đới

C. Ôn đới lục địa (nửa khô hạn)

D. Ôn đới lục địa (lạnh)

Lời giải:

Đất đen là đất tiêu biểu của vùng ôn đới lục địa (nửa khô hạn).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Khí hậu cận cực lục địa có kiểu thảm thực vật và nhóm đất chính nào ?

A. Thảm thực vật đài nguyên. Đất đài nguyên.

B. Rừng lá kim. Đất pôtdôn.

C. Thảo nguyên. Đất đen.

D. Hoang mạc và bán hoang mạc. Đất xám.

Lời giải:

Khí hậu cận cực lục địa có thảm thực vật đài nguyên, đất đài nguyên.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 11: Thảm thực vật hoang mạc và bán hoang mạc phân bố chủ yếu ở khu vực Bắc Phi, Tây Nam Á, Trung Á vì ?

A. Khu vực thống trị của các áp cao cận chí tuyến hoặc nằm sâu trong lục địa.

B. Khu vực chịu ảnh hưởng của gió Tín phong khô nóng.

C. Cả hai khu vực không tiếp giáp biển nên khí hậu khô hạn.

D. Chịu hiệu ứng phơn khô nóng.

Lời giải:

- Lãnh thổ Bắc Phi nằm ở khu vực khí hậu nhiệt đới, có đường chí tuyến Bắc chạy qua → đây là nơi thống trị của của các áp cao cận chí tuyến (chỉ có gió thổi đi không có gió thổi đến) nên mưa rất ít hoặc không có mưa → do vậy hình thành hoang mạc rộng lớn (Xa-ha-ra).

- Tây Nam Á và Trung Á là hai khu vực nằm sâu trong lục địa, không có gió biển mang hơi ẩm vào, không khí khô hạn, ít mưa → hình thành các hoang mạc và bán hoang mạc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 12: Ở nước ta, thành phố Sapa có thể phát triển các loại rau quả ôn đới (đào, mận, dâu tây, rau cao cấp), các loại hoa xứ lạnh. Đây là biểu hiện rõ nhất của sự phân bố thực vật theo

A. Độ cao địa hình

B.Hướng sườn

C. Đất

D. Vĩ độ

Lời giải:

Sapa là địa danh thuộc vùng núi Tây Bắc cao đồ sộ nhất nước ta. Với độ cao trung bình trên 1000m ⇒ khu vực này có khí hậu mát lạnh của vùng ôn đới → thích hợp phát triển các loại rau quả ôn đới.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13: Tại sao loài địa y lại phân bố chủ yếu ở độ cao 2000 – 2800m trên dãy Cap-ca?

A. Đai cao 2000 – 2800m có nhiệt độ thấp, khí hậu khắc nghiệt.

B. Địa y phù hợp với điều kiện khí hậu mát mẻ, ôn hòa ở độ cao trên 2000m

C. Càng lên cao lượng mưa càng tăng nên ở đai này có lượng mưa lớn, thích hợp với sự phát triển của địa y.

D. Đai cao 2000 – 2800 có khí hậu khô hạn, nhiệt độ cao do vị trí gần hơn với tia sáng mặt trời.

Lời giải:

Ở độ cao 2000 – 2800m, khí hậu lạnh giá và vô cùng khắc nghiệt (do càng lên cao nhiệt độ càng giảm mạnh, nhiệt độ không khí có thể chạm mức âm độ, độ ẩm thấp, lượng mưa ít), khí hậu lạnh giá và độ ẩm thấp nên quá trình hình thành đất cũng kém, hình thành loại đất sơ đẳng rất nghèo dinh dưỡng ⇒ điều kiện khí hậu và đất đai ở đai cao này phù hợp với đặc điểm sinh thái của loài địa y.

Đáp án cần chọn là: A

Xem thêm
Địa Lí 10 Bài 19 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất (trang 1)
Trang 1
Địa Lí 10 Bài 19 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất (trang 2)
Trang 2
Địa Lí 10 Bài 19 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất (trang 3)
Trang 3
Địa Lí 10 Bài 19 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất (trang 4)
Trang 4
Địa Lí 10 Bài 19 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất (trang 5)
Trang 5
Địa Lí 10 Bài 19 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất (trang 6)
Trang 6
Địa Lí 10 Bài 19 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất (trang 7)
Trang 7
Địa Lí 10 Bài 19 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất (trang 8)
Trang 8
Địa Lí 10 Bài 19 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất (trang 9)
Trang 9
Địa Lí 10 Bài 19 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất (trang 10)
Trang 10
Tài liệu có 12 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống