Lý thuyết Lịch Sử 11 Bài 4 (mới 2023 + 74 câu trắc nghiệm): Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX – Đầu thế kỉ XX)

Tải xuống 44 3.7 K 24

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 11 tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch Sử 11 Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX – Đầu thế kỉ XX) đầy đủ, chi tiết. Tài liệu có 44 trang tóm tắt những nội dung chính về lý thuyết Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX – Đầu thế kỉ XX) và 74 câu hỏi trắc nghiệm chọn lọc có đáp án. Bài học Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX – Đầu thế kỉ XX) môn Lịch sử lớp 11 có những nội dung sau:

Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX – Đầu thế kỉ XX) Lịch sử lớp 11.

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch sử Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX – Đầu thế kỉ XX)

Lịch Sử lớp 11 Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX – Đầu thế kỉ XX)

Bài giảng Lịch sử 11 Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX)

Phần 1: Lý thuyết Lịch Sử 11 Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX -đầu thế kỉ XX)

1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á

a. Nguyên nhân:

- Để thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa, nhu cầu về thị trường, thuộc địa và nhân công đặt ra cho các nước tư bản phương Tây ngày càng bức thiết => các nước này đẩy mạnh việc bành trướng, xâm lược thuộc địa.

- Các nước Đông Nam Á:

+ vị trí địa lí chiến lược quan trọng.

+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân công dồi dào.

+ Chế độ phong kiến ở các nước lâm vào khủng hoảng.

→ Các nước Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây.

b. Quá trình xâm lược.

- Từ thế kỉ XV – XX, thực dân phương Tây từng bước xâm nhập và hoàn thành việc xâm lược các nước Đông Nam Á.

c. Kết quả:

- Inđônêxia – thuộc địa của thực dân Hà Lan.

- Philippin – thuộc địa của Tây Ban Nha, sau đó là Mĩ.

- Miến Điện, Mã lai – thuộc địa của thực dân Anh.

- Ba nước Đông Dương – thuộc địa của thực dân Pháp.

- Xiêm trở thành “vùng đệm” của Anh và Pháp.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX -đầu thế kỉ XX) | Lý thuyết Lịch Sử lớp 11 đầy đủ nhất

2. Phong trào chống thực dân Hà lan của nhân dân Inđônexia.

a. Nguyên nhân:

- Mâu thuẫn giữa nhân dân Inđônêxia với thực dân Hà lan ngày càng sâu sắc => làm bùng nổ nhiều phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc

b. Các phong trào đấu tranh tiêu biểu:

- Cuối thế kỉ XIX, hàng loạt phong trào đấu tranh yêu nước đã diễn ra:

+ Cuộc khởi nghĩa của nhân dân A-chê (10/1873).

+ Khởi nghĩa của nông dân do Sa-min lãnh đạo (1890).

- Đầu thế kỉ XX, hai khuynh hướng cứu nước (dân chủ tư sản và vô sản) cùng tồn tại song song trong phong trào yêu nước của nhân dân Inđônêxia.

+ Phong trào công nhân sớm hình thành với sự ra đời của các tổ chức: Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908),...

+ Giai cấp tư sản dân tộc ngày càng lớn mạnh, tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu => đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước ở Inđônêxia vào đầu thế kỉ XX.

3. Phong trào chống thực dân ở Phi-lip-pin.

a. Đấu tranh chống thực dân Tây Ban Nha

* Nguyên nhân :

- Thực dân Tây Ban Nha đặt ách thống trị trên 300 năm ở Philíppin, khai thác bóc lột triệt để tài nguyên và sức lao động => Mâu thuẫn giữa nhân dân Philíppin và thực dân Tây Ban Nha ngày càng gay gắt dẫn đến sự bùng nổ của các phong trào đấu tranh.

* Phong trào đấu tranh tiêu biểu:

- Khởi nghĩa ở Ca-vi-tô (1872).

- Vào những năm 90 của thế kỉ XIX, phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Philíppin xuất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc: xu hướng cải cách và xu hướng bạo động.

  Xu hướng cải cách Xu hướng bạo động
Lãnh đạo

Tổ chức “Liên minh Philippin” đứng đầu là Hô-xê Ri-dan

Lý thuyết Lịch Sử 11 Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX -đầu thế kỉ XX) | Lý thuyết Lịch Sử lớp 11 đầy đủ nhất

Tổ chức “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân” - đứng đầu là Bô-ni-Pha-xi-ô

Lý thuyết Lịch Sử 11 Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX -đầu thế kỉ XX) | Lý thuyết Lịch Sử lớp 11 đầy đủ nhất

Lực lượng tham gia - Trí thức yêu nước, địa chủ, tư sản tiến bộ, một số hộ nghèo,... - Nông dân, dân nghèo thành thị,...
Hình thức đấu tranh Đấu tranh ôn hòa Khởi nghĩa, vũ trang tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa tháng 8/1896
Chủ trương đấu tranh Tuyên truyền, khơi dậy ý thức dân tộc, đòi quyền bình đẳng với người Tây Ban Nha. Đấu tranh lật đổ ách thống trị của Tây Ban Nha, xây dựng quốc gia độc lập.
Kết quả, ý nghĩa

- Thất bại.

- Có ý nghĩa quan trọng trong việc thức tỉnh, tinh thần dân tộc của nhân dân, chuẩn bị tư tưởng cho cao trào cách mạng sau này

- Khởi nghĩa tháng 8/1896 đã giải phóng nhiều vùng, thành lập được chính quyền nhân dân.

- Sau khi Bô-ni Pha-xi-ô bị sát hại, tổ chức “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân” dần tan rã.

b. Phong trào đấu tranh chống Mĩ:

+ Năm 1898 Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha hất cẳng Tây Ban Nha và chiếm Philíppin.

+ Nhân dân Philíppin anh dũng chống Mĩ đến năm 1902 thất bại.

⇒ Philíppin trở thành thuộc địa của Mĩ.

4. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia

a. Nguyên nhân

- Từ năm 1884, Campuhia trở thành thuộc địa của thực dân Pháp. Ách thống trị nô dịch tàn bạo, hà khắc và phản động của thực dân Pháp đã khiến cho mâu thuẫn giữa nhân dân Campuchia và Pháp ngày càng sâu sắc.

⇒ Nhiều phong trào đấu tranh yêu nước đã diễn ra.

b. Phong trào đấu tranh tiêu biểu:

- Khởi nghĩa của hoàng thân Si-vô-tha (1861 – 1892).

- Khởi nghĩa của A-cha Xoa (1863 – 1866).

- Khởi nghĩa của Pu-côm-bô (1866 – 1867).

c. Kết quả: Thất bại.

⇒ Nguyên nhân thất bại:

- Tương quan lực lượng quá chênh lệch (Pháp có ưu thế hơn về vũ khí, kĩ thuật,...)

- Các phong trào diễn ra lẻ tẻ, tự phát.

5. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỉ XX

a. Nguyên nhân

- Từ năm 1893, Lào trở thành thuộc địa của thực dân Pháp. Ách thống trị nô dịch tàn bạo, hà khắc và phản động của thực dân Pháp đã khiến cho mâu thuẫn giữa nhân dân Lào và Pháp ngày càng sâu sắc.

⇒ Nhiều phong trào đấu tranh yêu nước đã diễn ra.

b. Phong trào đấu tranh tiêu biểu:

- Khởi nghĩa của Pha-ca-đuốc (1901 – 1903).

- Khởi nghĩa của Ong Kẹo và Com-ma-đam (1901 – 1937).

c. Kết quả: Thất bại.

- Tương quan lực lượng quá chênh lệch (Pháp có ưu thế hơn về vũ khí, kĩ thuật,...)

- Các phong trào diễn ra lẻ tẻ, tự phát.

6. Xiêm giữa thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

- Từ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, trước sự nhòm ngó, đe dọa xâm lược của các nước phương Tây, Xiêm đã tiến hành công cuộc cải cách đất nước.

* Công cuộc cải cách đất nước ở Xiêm

- Diễn ra ở Xiêm dưới thời kì trị vì của vua Rama IV và Rama V.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX -đầu thế kỉ XX) | Lý thuyết Lịch Sử lớp 11 đầy đủ nhất Lý thuyết Lịch Sử 11 Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX -đầu thế kỉ XX) | Lý thuyết Lịch Sử lớp 11 đầy đủ nhất

- Cải cách được tiến hành trên nhiều lĩnh vực, theo hình mẫu các nước phương Tây.

+ Chính trị: thiết lập nền quân chủ lập hiến, bên cạnh nhà vua còn có hội đồng nhà nước – đóng vai trò như 1 cơ quan tư vấn, khởi thảo pháp luật,..

+ Kinh tế: xóa bỏ chế độ nô lệ vì nợ; khuyến khích tư nhân trong và ngoài nước bỏ vốn kinh doanh,..

+ Quân đội được trang bị và huấn luyện theo kiểu phương Tây.

+ Ngoại giao: thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo (“ngoại giao cây tre”).

⇒ Kết quả:

- Xiêm giữ được độc lập tương đối về chính trị.

- Đưa Xiêm phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

⇒ Tính chất: cách mạng tư sản chưa triệt để.

Phần 2: 74 câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11 Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX – Đầu thế kỉ XX)

A. QUÁ TRÌNH XÂM LƯỢC CỦA CHỦ NGHĨA THỰC DÂN VÀO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

Câu  1: Sau cuộc chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha (1898), Philipin đã trở thành thuộc địa của đế quốc nào?

A. Mĩ 

B. Tây Ban Nha 

C. Anh 

D. Pháp

Đáp án:

Từ giữa thế kỉ XVI, Philippin đã bị thực dân Tây Ban Nha thống trị. Sau cuộc chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha (1898), Mĩ đã gạt bỏ được ảnh hưởng của Tây Ban Nha, hoàn thành quá trình xâm lược, biến Philippin thành thuộc địa của mình ở khu vực Đông Nam Á

Đáp án cần chọn là: A

Câu  2: Từ nửa sau thế kỉ XIX, các nước Đông Dương trở thành thuộc địa của nước thực dân nào?

A. Thực dân Anh 

B. Thực dân Pháp 

C. Thực dân Hà Lan 

D. Thực dân Tây Ban Nha

Đáp án:

Từ nửa sau thế kỉ XIX, thực dân Pháp đã tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược ba nước Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia). Đến cuối thế kỉ XIX, quá trình này đã được hoàn thành. Liên bang Đông Dương thuộc Pháp được thành lập

Đáp án cần chọn là: B

Câu 3: Những nước nào ở Đông Nam Á bị thực dân Pháp xâm lược?

A. Việt Nam, Lào ,Cam-pu-chia.       

B. Việt Nam, Lào, Miến Điện.

C. Việt Nam, Cam-pu-chia, Thái Lan.          

D. Việt Nam, Phi-lip-pin, Lào.

Đáp án:

Ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia là đối tượng xâm lược của thực dân Pháp. Đến cuối thế kỉ XIX, Pháp đã hoàn thành việc xâm lược và bắt đầu thi hành chính sách bóc lột, khai thác thuộc địa.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  4: Quốc gia nào ở khu vực Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đã bị sáp nhập vào lãnh thổ Ấn Độ thuộc Anh?

A. Ma-lai-xi-a 

B. Xin-ga-po 

C. Miến Điện 

D. Campuchia

Đáp án:

Năm 1885, thực dân Anh đã hoàn thành quá trình thôn tính Miến Điện và sáp nhập nước này thành một tỉnh của Ấn Độ thuộc Anh

Đáp án cần chọn là: C

Câu  5: Thách thức lớn nhất đặt ra cho các nước Đông Nam Á từ giữa thế kỉ XIX là

A. Đứng trước nguy cơ bị các nước phương Tây xâm lược 

B. Chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng, suy yếu 

C. Mâu thuẫn trong nước gay gắt làm bùng nổ phong trào đấu tranh chống triều đình phong kiến 

D. Tiềm lực quân sự, quốc phòng yếu kém đòi hỏi nguồn vốn lớn để hiện đại hóa

Đáp án:

Từ giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản tiến dần lên giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Nhu cầu tìm kiếm thị trường, nguyên liệu, nhân công giá rẻ đã thúc đẩy các nước đế quốc nhanh chóng tiến hành xâm lược khu vực Đông Nam Á. Nguy cơ bị xâm lược, mất đi nền độc lập là thách thức lớn nhất đặt ra cho các nước Đông Nam Á tại thời điểm đó.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  6: Nhiệm vụ lịch sử gì đặt ra đối với các dân tộc Đông Nam Á trước cuộc xâm lược của thực dân phương Tây?

A. Chính sách ngoại giao khôn khéo, mở rộng quan hệ thương mại với các nước.

B. Dựa trên cơ sở nhà nước phong kiến, tổ chức nhân dân kháng chiến chống xâm lược.

C. Tiếp tục duy trì chế độ chính trị cũ, hợp tác với các nước thực dân.

D. Cải cách kinh tế, chính trị - xã hội. Đoàn kết dân tộc, đứng lên đấu tranh bảo vệ độc lập.

Đáp án:

Từ giữa thế kỉ XIX, khi các nước tư bản Âu, Mĩ phát triển nên đua nhau xâm chiếm thuộc địa. Trong khi đó, các nước Đông Nam Á đang lâm vào khủng hoảng kinh tế - chính trị, nhân dân mâu thuẫn với bộ phận cầm quyền ⇒ Các nước Đông Nam Á trở thành miếng mồi ngon béo bở cho các nước tư bản phương Tây.

⇒ Yêu cầu đặt ra lúc này cho các dân tộc Đông Nam Á trước cuộc xâm lược của các nước phương Tây là cần cải cách kinh tế, chính trị - xã hội và đoàn kết dân tộc, đấu tranh bảo vệ độc lập.

Đáp án cần chọn là: D

Câu  7: Nguyên nhân chủ yếu khiến các nước phương Tây quyết định dùng vũ lực để nhanh chóng hoàn thành xâm lược Đông Nam Á?

A. Nhu cầu về nguồn nguyên liệu, thị trường, nhân công khi tiến lên chủ nghĩa đế quốc 

B. Sự khủng hoảng của chế độ phong kiến ở các nước Đông Nam Á 

C. Nguồn nguyên liệu dồi dào, nhân công giá rẻ, thị trường rộng lớn của Đông Nam Á 

D. Sự suy yếu của các nước Đông Nam Á

Đáp án:

Từ giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản tiến dần lên chủ nghĩa đế quốc, nhu cầu về thị trường, nguyên liệu và nhân công ngày càng tăng trong khi những nguồn lực ở trong nước không thể đáp ứng đủ. Do đó các nước thực dân phương Tây buộc phải sử dụng vũ lực để nhanh chóng hoàn thành xâm lược Đông Nam Á để biến nơi đây thành thị trường tiêu thụ và nơi cung cấp nguyên liệu cho chính quốc

Đáp án cần chọn là: A

Câu  8: Cách thức xâm nhập của các nước thực dân phương Tây vào khu vực Đông Nam Á ở thế kỉ XVI-XVII có điểm gì khác so với nửa cuối thế kỉ XIX?

A. Xâm nhập thông qua con đường truyền đạo 

B. Xâm nhập thông qua con đường buôn bán 

C. Xâm nhập thông qua con đường truyền đạo và buôn bán 

D. Xâm nhập bằng việc sử dụng vũ lực

Đáp án:

Sau các cuộc phát kiến địa lý thế kỉ XV-XVI, các nước thực dân phương Tây đã đẩy mạnh hoạt động xâm nhập vào khu vực Đông Nam Á thông qua con đường truyền đạo và buôn bán (hoạt động của công ty thương mại như Đông Ấn Hà Lan, Đông Ấn Anh, Đông Ấn Pháp…). Còn từ nửa sau thế kỉ XIX, các nước này lại sử dụng vũ lực để hoàn thành quá trình xâm lược Đông Nam Á

Đáp án cần chọn là: C

Câu  9: Từ giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến ở Đông Nam Á như thế nào?

A. Khủng hoảng triền miên.

B. Bước đầu phát triển.

C. Phát triển thịnh vượng.      

D. Mới hình thành.

Đáp án:

Từ giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến vẫn giữ địa vị thống trị ở các nước Đông Nam Á và đều lâm vào tình trạng khủng hoảng triền miên về chính trị, kinh tế, xã hội.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  10: Đặc điểm quá trình xâm lược của các nước đế quốc ở khu vực Đông Nam Á?

A. Diễn ra nhanh, dồn dập.

B. Có sự tranh chấp giữa các nước.

C. Kéo dài liên tục từ thế kỉ XVI đến hết thế kỉ XIX.

D. Sự phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc không đồng đều.

Đáp án:

Dựa vào bảng thống kê dưới đây rút ra nhận xét như sau:

- Quá trình xâm lược của các nước đế quốc ở khu vực Đông Nam Á diễn ra liên tục, kéo dài từ thế kỉ XVI đến hết thế kỉ XIX. ⇒ Đáp án C đúng.

- Đáp án A: quá trình xâm lược không diễn ra nhanh, dồn dập mà nó kéo dài, bền bỉ từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX.

- Đáp án B: sự tranh chấp giữa các nước chỉ diễn ra ở Xiêm, giữa thực dân Anh và Pháp.

- Đáo án D: Sự phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc tại khu vực Đông Nam Á là đồng đều. Khi mỗi nước đế quốc thực dân đều sở hữu cho mình ít nhất một quốc gia thuộc địa.

Đáp án cần chọn là: C

Câu  11: Đến cuối thế kỉ XIX, quốc gia nào ở khu vực Đông Nam Á vẫn còn giữ được nền độc lập tương đối về chính trị?

A. Philippin

B. Ma-lai-xi-a

C. Xiêm

D. In-đô-nê-xi-a

Đáp án:

Với chính sách ngoại giao mềm dẻo, khôn khéo của Rama V, đến cuối thế kỉ XIX, Xiêm là quốc gia duy nhất ở khu vực Đông Nam Á vẫn còn giữ được nền độc lập tương đối về chính trị

Đáp án cần chọn là: C

Câu  12: Nước nào ở Đông Nam Á không trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây?

A. Mã lai.           

B. Xiêm.

C. Brunây.

D. Xingapo

Đáp án:

Từ giữa thế kỉ XIX, các nước thực dân phương Tây mở rộng và từng bước hoàn thành việc xâm lược các nước Đông Nam Á (trừ Xiêm).

Đáp án cần chọn là: B

Câu  13: Đến giữa thế kỉ XIX, nước thực dân nào đã hoàn thành việc xâm lược và thiết lập sự thống trị ở In-đô-nê-xi-a?

A. Anh 

B. Hà Lan 

C. Bồ Đào Nha 

D. Tây Ban Nha

Đáp án:

Từ rất sớm các nước thực dân đã có mặt ở In-đô-nê-xi-a. Đến giữa thế kỉ XIX, Hà Lan đã từng bước gạt bỏ ảnh hưởng của Bồ Đào Nha, Anh để hoàn thành việc xâm chiếm và thiết lập sự thống trị trên đất nước này

Đáp án cần chọn là: B

Câu  14: Năm 1885, nước thực dân nào đã hoàn thành việc xâm lược và thiết lập sự thống trị ở Miến Điện?

A. Anh

B. Hà Lan         

C. Pháp

D. Tây Ban Nha

Đáp án:

Ở Miến Điện (nay là Mi-an-ma), từ năm 1824 đến năm 1885, thực dân Anh đã tiến hành 3 cuộc chiến tranh xâm lược. Năm 1885, Anh thôn tính Miến Điện rồi xáp nhập nước này vào thành một tỉnh của Ấn Độ thuộc Anh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  15: Đâu là điều kiện khách quan thuận lợi để các nước thực dân có thể nhanh chóng hoàn thành quá trình xâm lược Đông Nam Á?

A. Ưu thế về vũ khí hiện đại 

B. Sự khủng hoảng trầm trọng ở các nước Đông Nam Á 

C. Sự giàu có về các nguồn tài nguyên 

D. Sự non yếu của các phong trào đấu tranh ở Đông Nam Á

Đáp án:

Nhân cơ hội chế độ phong kiến ở các nước Đông Nam Á đang lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng trên tấ cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, các nước thực dân phương Tây đã nhanh chóng mở rộng và hoàn thành việc xâm lược các nước Đông Nam Á (trừ Xiêm).

Đáp án cần chọn là: B

Câu  16: Đâu không phải là nguyên nhân khiến các nước châu Âu - Mĩ đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á giữa thế kỉ XIX?

A. Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng

 B.Đây là khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời

C. Các nước Đông Nam Á lâm vào tình trạng khủng hoảng

D. Các nước Âu - Mĩ đang tiến hành cách mạng tư sản nên rất cần thuộc địa và thị trường.

Đáp án:

Từ giữa thế kỉ XIX, các nước châu Âu và Bắc Mĩ căn bản hoàn thành cách mạng tư sản. Vì thế rất cần thị trường, thuộc địa nên đẩy mạnh xâm lược thuộc địa, trong đó có khu vực Đông Nam Á. Do:

- Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng.

- Giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời.

- Các nước Đông Nam Á đang khủng hoảng triền miên về chính trị, kinh tế, xã hội.

- Đáp án D: “Các nước Âu - Mĩ đang tiến hành cách mạng tư sản” là sai. Đến giữa thế kỉ XIX, các nước Âu - Mĩ đã căn bản hoàn thành cách mạng tư sản.

Đáp án cần chọn là: D

Câu  17: Tại sao ở cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Xiêm được coi là nước đệm giữa hai thế lực đế quốc Anh và Pháp?

A. Xiêm có vị trí nằm giữa khu vực thuộc địa của Anh và Pháp ở Đông Nam Á 

B. Anh và Pháp thỏa thuận không biến Xiêm thành thuộc địa riêng 

C. Xiêm có biên giới giáp thuộc địa Đông Dương của Pháp 

D. Xiêm có biên giới giáp thuộc địa Mã Lai và Miến Điện của Anh

Đáp án:

Vị trí vùng đệm của Anh và Pháp: Từ 1858-1893, Đông Dương là thuộc địa của Pháp. Trong khi đó Anh chiếm được Ấn Độ và Miến Điện. Xiêm đứng trước nguy cơ bị xâm lược. Tuy nhiên, Anh, Pháp là 2 nước đối đầu ở Châu Âu, Châu Mĩ, Châu Phi...Anh và Pháp không muốn có sự va chạm ở Xiêm. Sự mâu thuẫn của 2 quốc gia này trong vấn đề Xiêm đã buộc Pháp đi đến một đề nghị hòa giải để đảm bảo quyền lợi. Như vậy Xiêm biến thành "vùng đệm" của Anh và Pháp. Chính phủ Anh tán thành đề nghị của Pháp. Nước Xiêm có cơ may thoát khỏi cuộc xâm lược trực tiếp của chủ nghĩa thực dân. Ngày 15/1/1896, Anh và Pháp kí kết hiệp ước về phân chia ảnh hưởng ở Xiêm.

⇒ Vị trí thuận lợi đã cho phép Xiêm trở thành “khu đệm” trong quan hệ với các nước phương Tây, chủ yếu là Anh và Pháp. Chính lợi thế này đã giúp Xiêm lợi dụng tốt sự kiềm tỏa của nhiều nước tư bản để thông qua đó bảo toàn chủ quyền thực sự của dân tộc

Đáp án cần chọn là: A

Câu  18: Tại sao Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á giữ được nền độc lập tương đối về chính trị?

A. Vì Xiêm là “vùng đệm” của đế quốc Anh và Pháp.

B. Xiêm chấp nhận cắt đất cầu hòa với các nước đế quốc để giữ vững nền độc lập.

C. Xiêm là một nước có tiềm lực kinh tế, quốc phòng mạnh.

D. Do chính sách ngoại giao khôn khéo, mềm dẻo của vua Ra-ma V.

Đáp án:

Trong nửa sau thế kỉ XIX, khi các nước Đông Nam Á đều trở thành thuộc địa của thực dân Âu - Mĩ, Xiêm là nước duy nhất giữ được nền độc lập tương đối về chính trị. Vì

- Đáp án A: Xiêm trở thành “vùng đệm” của đế quốc Anh và Pháp, nhưng Xiêm vẫn trở thành tối tượng của các nước đế quốc xâm lược. Ngược lại, Xiêm đã có chính sách ngoại giao mềm dẻo, khôn khéo, lợi dụng vị trí thuận lợi này để bảo toàn chủ quyền thực sự của dân tộc. ⇒ Đáp án D đúng.

- Đáp án B: Xiêm không hề “cắt đất cầu hòa với các nước đế quốc”, mà chỉ cắt nhượng một số vùng đất phụ thuộc (vốn là lãnh thổ của Cam-pu-chia, Lào, Mã Lai).

- Đáp án C: đến giữa thế kỉ XIX, Xiêm cũng như các nước Đông Nam Á khác. Cũng lâm vào tình trạng khủng hoảng và đứng trước nguy cơ xâm lược của các nước đế quốc. Nhưng vua Ra-ma V đã tiến hành hàng loạt các cải cách tiến bộ trên tất cả các mặt, đưa đất nước phát triển. Đặc biệt là chính sách ngoại giao khôn khéo, mềm dẻo. ⇒ Đáp án D đúng.

Đáp án cần chọn là: D

B. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA NHÂN DÂN CAMPUCHIA

Câu  1: Trước khi bị biến thành thuộc địa của thực dân Pháp, Campuchia là vùng ảnh hưởng của nước nào?

A.   Xiêm 

B.    Việt Nam 

C.    Anh 

D.   Bồ Đào Nha

Đáp án:

Trước khi bị biến thành thuộc địa của thực dân Pháp, mặc dù vẫn giữ được nền độc lập nhưng trên thực tế Campuchia là vùng ảnh hưởng của Xiêm

Đáp án cần chọn là: A

Câu  2: Năm 1863 ở Campuchia đã diễn ra sự kiện nổi bật gì?

A.   Thực dân Pháp buộc Campuchia phải chấp nhận quyền bảo hộ của chúng 

B.    Chính phủ Campuchia kí hiệp ước thừa nhận trở thành thuộc địa của Pháp 

C.    Cuộc khởi nghĩa của Hoàng thân Sivôtha bùng nổ mạnh mẽ, lan rộng khắp cả nước 

D.   Cuộc khởi nghĩa của Acha Xoa phát triển mạnh mẽ ở vùng biên giới giáp Việt Nam

Đáp án:

Năm 1863, Pháp gây áp lực buộc vua Campuchia là Nô-rô-đôm phải chấp nhận quyền bảo hộ của chúng ở quốc gia này

Đáp án cần chọn là: A

Câu  3: Sự kiện nổi bật nào diễn ra ở Campuchia năm 1863?

A.   Thực dân Pháp buộc Campuchia phải chấp nhận quyền bảo hộ của chúng.

B.    Chính phủ Campuchia kí hiệp ước thừa nhận trở thành thuộc địa của Pháp.

C.    Cuộc khởi nghĩa của Hoàng thân Sivôtha bùng nổ mạnh mẽ, lan rộng khắp cả nước.

D.   Cuộc khởi nghĩa của Acha Xoa phát triển mạnh mẽ ở vùng biên giới giáp Việt Nam.

Đáp án:

Năm 1863, Pháp gây áp lực buộc vua Cam-pu-chia là Nô-rô-đôm phải chấp nhận quyền bảo hộ của chúng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  4: Sự kiện nào đánh dấu Campuchia chính thức bị biến thành thuộc địa của thực dân Pháp?

A.   Pháp sáp nhập Campuchia vào Liên bang Đông Dương 

B.    Pháp gạt bỏ ảnh hưởng của Xiêm ra khỏi Campuchia 

C.    Pháp gây áp lực buộc vua Nô-rô-đôm chấp nhận quyền bảo hộ 

D.   Vua Nô-rô-đôm kí với Pháp Hiệp ước năm 1884

Đáp án:

Sau khi gạt bỏ ảnh hưởng của Xiêm đối với triều đình Phnôm Pênh, Pháp buộc vua Nô-rô-đôm kí Hiệp ước 1884, chính thức biến Campuchia thành thuộc địa của Pháp

Đáp án cần chọn là: D

Câu  5: Mở đầu cho phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Campuchia là

A.   Khởi nghĩa của Hoàng thân Si-vô-tha

B.    Khởi nghĩa của A-cha Xoa

C.    Khởi nghĩa của Pu-côm-bô

D.   Khởi nghĩa của Pha-ca-đuốc

Đáp án:

Mở đầu cho phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Campuchia là cuộc khởi nghĩa lớn của Hoàng thân Si-vô-tha, kéo dài hơn 30 năm (1861 - 1892).

Đáp án cần chọn là: A

Câu  6: Cuộc khởi nghĩa của nhân dân Campuchia chống thực dân Pháp trong những năm 1863 – 1866 do ai lãnh đạo?

A.   Pucômbô

B.    Acha Xoa

C.    Commađam

D.   Sivôtha

Đáp án:

Trong những năm 1863 – 1866, cuộc khởi nghĩa do Acha Xoa lãnh đạo đã diễn ra ở các tỉnh giáp với biên giới Việt Nam, gây cho Pháp nhiều tổn thất lớn.

Đáp án cần chọn là: B

Câu  7: Cuộc khởi nghĩa của Hoàng thân Sivôtha chống thực dân Pháp ở Campuchia cuối thế kỉ XIX nổ ra mạnh nhất ở đâu?

A.   Xiêm Riệp và U-đông        

B.    U-đông và Phnôm Pênh

C.    Khăm Muộn và Xiêm Riệp

D.   Phnôm Pênh và Khăm Muộn

Đáp án:

Cuộc khởi nghĩa của Hoàng thân Sivôtha chống thực dân Pháp ở Campuchia cuối thế kỉ XIX nổ ra mạnh nhất ở cố đô U-đông và Phnôm Pênh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu  8: Lực lượng nghĩa quân nào ở Việt Nam đã liên kết với nghĩa quân của Pu-côm-bô ở Campuchia trong những năm 1866 - 1867?

A.   Trương Định, Trương Quyền

B.    Trương Định, Võ Duy Dương

C.    Trương Quyền, Võ Duy Dương

D.   Trương Định, Nguyễn Hữu Huân

Đáp án:

Năm 1866, Pu-côm-bô đã phát động khởi nghĩa chống Pháp và lập căn cứ ở Tây Ninh. Trương Quyền và Võ Duy Dương đã liên kết với nghĩa quân đánh Pháp. Cuộc khởi nghĩa là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam và Campuchia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược

Đáp án cần chọn là: C

Câu  9: Người liên lạc với Pu-côm-bô (Cam-pu-chia) để tổ chức kháng chiến là

A.   Trương Định

B.    Trương Quyền

C.    Phan Tôn     

D.   Nguyễn Hữu Huân

Đáp án:

Ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì, con trai Trương Định là Trương Quyền đưa một bộ phận nghĩa binh lên Tây Ninh lập căn cứ mới. Ông còn liên lạc với Pu-côm-bô để tổ chức chống Pháp.

Đáp án cần chọn là: B

Câu  10: Nhận xét nào sau đây không phản ánh đúng ý nghĩa của các phong trào đấu tranh chống Pháp ở Campuchia cuối thế kỉ XIX?

A.   Đều thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh kiên cường của nhân dân Campuchia 

B.    Cho thấy sự khủng hoảng về đường lối đấu tranh giải phóng dân tộc ở Campuchia 

C.    Làm chậm bước tiến xâm lược của thực dân Pháp ở Campuchia 

D.   Cuộc đấu tranh ở Campuchia muốn thắng lợi phải có sự liên minh với Việt Nam

Đáp án:

Phong trào đấu tranh chống Pháp ở Campuchia cuối thế kỉ XIX đã thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh kiên cường của nhân dân Campuchia; gây cho thực dân Pháp nhiều tổn thất, qua đó làm chậm bước tiến xâm lược của chúng. Sự thất bại của các phong trào đấu tranh cũng đồng thời cho thấy sự sự khủng hoảng về đường lối đấu tranh giải phóng dân tộc ở Campuchia. Còn vấn đề liên minh với Việt Nam không phải là yếu tố đảm bảo cho thắng lợi của phong trào đấu tranh ở Campuchia. Vì trên thực tế, thời kì này có rất nhiều cuộc khởi nghĩa có sự liên minh chiến đấu giữa Campuchia và Việt Nam nhưng đều thất bại

Đáp án cần chọn là: D

Câu  11: Hành động nào phản ảnh đúng sự ủng hộ của nhân dân Việt Nam đối với cuộc khởi nghĩa của Pucômbô?

A.   Nhân dân ba tỉnh miền Đông Nam Kì thường xuyên cung cấp vũ khí, đạn dược cho nghĩa quân.

B.    Nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì thường xuyên cung cấp lương thực, vũ khí cho nghĩa quân.

C.    Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì thường xuyên tham gia huấn luyện quân sự, cung cấp lương thực cho nghĩa quân.

D.   Nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì thường xuyên phối hợp chiến đấu cùng nghĩa quân.

Đáp án:

Cuộc khởi nghĩa của Pu-côm-bô (1866 - 1867) là biểu tượng liên minh chiến đấu giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Lào trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược. Một trong những biểu hiện thể hiện tình đoàn kết đó là:

- Trương Quyền và Võ Duy Dương đã liên kết với nghĩa quân Pu-côm-bô chống Pháp.

- Nhân dân Việt Nam ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì thường xuyên cung cấp lương thực, vũ khí cho nghĩa quân.

Đáp án cần chọn là: B

Câu  12: Nguyên nhân khách quan nào dẫn đến sự thất bại của các phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia cuối thế kỉ XIX?

A.   Thiếu tổ chức lãnh đạo thống nhất 

B.    Thiếu một đường lối đấu tranh đúng đắn 

C.    Sự khủng hoảng của vương triều Phnôm Pênh 

D.   Sự chênh lệch về sức mạnh quân sự giữa thực dân Pháp và nhân dân Campuchia

Đáp án:

Khi tiến hành xâm lược Campuchia, thực dân Pháp có chỗ dựa là một nền sản xuất phồn vinh, quân đội hùng mạnh được trang bị vũ khí hiện đại. Trong khi đó, Campuchia lại thua kém Pháp hẳn một phương thức sản xuất, vũ khí thô sơ, lạc hậu. Đây chính là nguyên nhân khách quan khiến cho phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Campuchia thất bại

Đáp án cần chọn là: D

Câu  13: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nhiều cuộc khởi nghĩa ở Campuchia bùng nổ ở cuối thế kỉ XIX là

A.   Chính sách thống trị, bóc lột hà khắc của thực dân Pháp.

B.    Giai cấp phong kiến câu kết với thực dân Pháp.

C.    Ách áp bức bóc lột nặng nề của chế độ phong kiến.

D.   Nhân dân bất bình trước thái độ nhu nhược của hoàng tộc.

Đáp án:

Ách thống trị của thực dân Pháp đã gây nên nỗi bất bình trong hoàng tộc và các tầng lớp nhân dân. Nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân chống thực dân Pháp diễn ra sôi nổi trong cả nước.

⇒ Chính sách thống trị, bóc lột hà khắc của thực dân Pháp là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nhiều cuộc khởi nghĩa ở Campuchia bủng nổ ở cuối thế kỉ XIX.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  14: Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Campuchia thuộc địa là mâu thuẫn giữa các lực lượng nào?

A.   Nông dân với địa chủ phong kiến 

B.    Nhân dân Campuchia với triều đình Phnôm Pênh 

C.    Nhân dân Campuchia với thực dân Pháp, tay sai 

D.   Nhân dân Campuchia với Xiêm

Đáp án:

Sau bản hiệp ước 1884 mà triều đình Phnôm Pênh kí với thực dân Pháp, Campuchia từ một nước phong kiến độc lập trở thành một nước thuộc địa. Do đó mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Campuchia thuộc địa là mâu thuẫn giữa nhân dân Campuchia với thực dân Pháp, tay sai

Đáp án cần chọn là: C

Câu  15: Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cuộc khởi nghĩa của Hoàng thân Sivôtha chống thực dân Pháp ở Campuchia là

A.   Ách áp bức bóc lột của chế độ phong kiến.

B.    Giai cấp phong kiến câu kết với thực dân Pháp đàn áp nhân dân.

C.    Thái độ nhu nhược của triều đình đối với quân Xiêm và quân Pháp.

D.   Ách thống trị của thực dân Pháp gây nên nỗi bất bình trong hoàng tộc và các tầng lớp nhân dân.

Đáp án:

Về nguyên nhân dẫn đến sự bủng nổ cuộc khởi nghĩa của Hoàng thân Sivôtha chống thực dân Pháp ở Campuchia là:

- Nguyên nhân sâu xa: Ách thống trị của thực dân Pháp gây nên nỗi bất bình trong hoàng tộc và các tầng lớp nhân dân

- Nguyên nhân trực tiếp: Thái độ nhu nhược của triều đình đối với quân Xiêm và quân Pháp.

Đáp án cần chọn là: C

Câu  16: Đâu không phải là đặc điểm chung của các phong trào đấu tranh chống Pháp ở Campuchia cuối thế kỉ XIX?

A.   Nổ ra liên tục, có cuộc khởi nghĩa kéo dài tới 30 năm 

B.    Đều có sự liên kết với cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân Việt Nam 

C.    Thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia  

D.   Đều bị thực dân Pháp đàn áp

Đáp án:

Các phong đấu tranh chống Pháp ở Campuchia cuối thế kỉ XIX Nổ ra liên tục, có cuộc khởi nghĩa kéo dài tới 30 năm; Thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia từ quan lại, nông dân, nhà sư…Nhưng cuối cùng vẫn bị thực dân Pháp đàn áp. Tuy nhiên cần lưu ý, không phải cuộc đấu tranh nào cũng sự liên kết với cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân Việt Nam (cuộc khởi nghĩa của Hoàng thân Si-vô-tha)

Đáp án cần chọn là: B

Câu  17: Mục đích chính của thực dân Pháp khi xâm lược Campuchia là gì?

A.   Vơ vét tài nguyên ở Campuchia, mở rộng thị trường và hệ thống thuộc địa của mình 

B.    Pháp muốn Campuchia giúp đỡ mình xâm lược Việt Nam 

C.    Sử dụng Campuchia như một chỗ dựa để củng cố vùng đã chiếm được ở Nam Kì, làm bàn đạp để thôn tính toàn bộ Việt Nam và Lào 

D.   Dùng Campuchia để xâm lược Việt Nam, mở rộng ảnh hưởng của Pháp ở Đông Nam Á, cạnh tranh với các nước tư bản khác

Đáp án:

Sau khi chiếm được lục tỉnh Nam Kì (Việt Nam), thực dân Pháp đã đẩy mạnh quá trình xâm lược Campuchia để sử dụng Campuchia như một chỗ dựa để củng cố vùng đã chiếm được ở Nam Kì. Từ đó làm bàn đạp để thôn tính toàn bộ Việt Nam và Lào.

Đáp án cần chọn là: C

Câu  18: Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân Đông Dương được biểu hiện qua cuộc khởi nghĩa nào?

A.   Khởi nghĩa của Ong Kẹo, Com-ma-đam.       

B.    Khởi nghĩa của Si-vô-tha.

C.    Khởi nghĩa của nhân dân A-Chê.  

D.   Khởi nghĩa của Pu-côm-bô.

Đáp án:

Cuộc khởi nghĩa Pu-côm-bô (Cam-pu-chia) diễn ra từ năm 1866 - 1867. Nghĩa quân gồm người Khơ-me, người Chăm, người Xtiêng, người Kinh. Trương Quyền (Con trai Trương Định) và Võ Duy Dương (Thiên hộ Dương) đã liên kết với nghĩa quân Pu-côm-bô đánh Pháp. Khi lực lượng lớn mạnh, Pu-côm-bô tiến quân về nước, kiểm soát Pa-man, tấn công U-đông (17-12-1866). Nhân dân Việt Nam ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì thường xuyên cung cấp lương thực, vũ khí cho nghĩa quân. Ngày 3-12-1867, Pu-côm-bô hi sinh trong chiến đấu.

⇒ Cuộc khởi nghĩa là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam và Cam-pu-chia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược.

Đáp án cần chọn là: D

Câu  19: Cuộc khởi nghĩa được xem là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam và Campuchia là

A.   Khởi nghĩa của Acha Xoa.

B.    Khởi nghĩa của Commađam.

C.    Khởi nghĩa của Pucômbô.

D.   Khởi nghĩa của Hoàng thân Sivôtha.

Đáp án:

Cuộc khởi nghĩa của Pu-côm-bô (1866 - 1867) không chỉ thể hiện tinh thần anh dũng, bất khuất của nhân dân Cam-pu-chia mà còn là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam và Cam-pu-chia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.

Đáp án cần chọn là: C

C. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA NHÂN DÂN LÀO ĐẦU THẾ KỈ XX

Câu  1: Kẻ thù chính của nhân dân Lào trong cuộc đấu tranh giành lại nền độc lập dân tộc từ cuối thế kỉ XIX là

A.   Pháp 

B.    Xiêm 

C.    Anh 

D.   Hà Lan

Đáp án:

Sau bản Hiệp ước năm 1893, Lào thực sự bị biến thành thuộc địa của Pháp. Do đó kẻ thù chính của nhân dân Lào trong cuộc đấu tranh giành lại nền độc lập dân tộc từ cuối thế kỉ XIX là thực dân Pháp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  2: Hiệp ước 1893 là kết quả của cuộc đàm phán giữa Pháp với

A.   Chính phủ Xiêm.    

B.    Hoàng thân Campuchia.

C.    Triều đình Luông Pha-bang.          

D.   Nhân dân Lào.

Đáp án:

- Giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến suy yếu Lào phải thuần phục Xiêm.

- Năm 1893, Pháp tiến hành đàm phán với chính phủ Xiêm thừa nhận quyền cai trị của Pháp ở Lào. Lào chính thức biến thành thuộc địa của Pháp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  3: Sự kiện nào đánh dấu cuối thế kỉ XIX Lào bị biến thành thuộc địa của thực dân Pháp?

A.   Pháp gây sức ép với triều đình Luông Pha-bang phải công nhận nền thống trị của Pháp 

B.    Pháp kí với triều đình Luông Pha-bang Hiệp ước 1893 

C.    Pháp kí với Xiêm Hiệp ước 1893 

D.   Pháp kí với triều đình Luông Pha-bang Hiệp ước 1884

Đáp án:

Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến suy yếu Lào phải thần phục Xiêm. Năm 1893, Pháp tiến hành đàm phán với Xiêm. Theo đó chính phủ Xiêm thừa nhận quyền cai trị của Pháp ở Lào. Lào chính thức biến thành thuộc địa của Pháp

Đáp án cần chọn là: C

Câu  4: Năm 1893, sự kiện nào đã diễn ra liên quan đến vận mệnh của nước Lào?

A.   Chính phủ Xiêm kí Hiệp ước thừa nhận quyền cai trị của Pháp ở Lào.

B.    Các đoàn thám hiểm của Pháp bắt đầu xâm nhập nước Lào.

C.    Nghĩa quân của Pha-ca-đuốc giải phóng được tỉnh Xavannakhet.

D.   Nghĩa quân Pha-ca-đuốc quyết định lập căn cứ tại tỉnh Xavannakhet.

Đáp án:

Tiến hành đàm phán với Xiêm, Pháp đạt được Hiệp ước 1893, theo đó chính phủ Xiêm thừa nhận quyền cai trị của Pháp ở Lào. Như vậy, Lào thực sự biến thành thuộc địa của Pháp từ năm 1893.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  5: Năm 1893 là năm đánh dấu sự kiện gì ở Lào?

A.   kết thúc vai trò của giai cấp phong kiến.

B.    quốc gia này thực sự biến thành thuộc địa của Pháp.

C.    kết thúc các cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp xâm lược.

D.   sự liên minh chặt chẽ với nhân dân Việt Nam chống Pháp xâm lược.

Đáp án:

Tiến hành đàm phán với Xiêm, Pháp đạt được Hiệp ước 1893, theo đó chính phủ Xiêm thừa nhận quyền cai trị của Pháp ở Lào. Như vậy, Lào thực sự biến thành thuộc địa của Pháp từ năm 1893.

Đáp án cần chọn là: B

Câu  6: Cuộc khởi nghĩa nào mở đầu cho cuộc đấu tranh chống Pháp xâm lược của nhân dân Lào đầu thế kỉ XX?

A.   Khởi nghĩa Ong kẹo 

B.    Khởi nghĩa Pu-côm-pô 

C.    Khởi nghĩa Com- ma-đam 

D.   Khởi nghĩa Pha- ca-đuốc

Đáp án:

Mở đầu cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân Lào là cuộc khởi nghĩa do Pha-ca-đuốc chỉ huy (1901-1903).  Phong trào đã phát triển nhanh chóng, giải phóng Xa-van-na-khét, mở rộng hoạt động sang cả vùng biên giới Lào- Việt

Đáp án cần chọn là: D

Câu  7: Cuộc khởi nghĩa của nhân dân Lào trong những năm 1901-1903, do ai chỉ huy?

A.   Pha-ca-đuốc

B.    Ong Kẹo và Com-ma-đam

C.    Pu-côm-bô

D.   Thiên hộ Dương

Đáp án:

Cuộc khởi nghĩa của nhân dân Lào trong những năm 1901-1903, dưới sự chỉ huy của Pha-ca-đuốc. Phong trào đã phát triển nhanh chóng, giải phóng Xa-va-na-khét, mở rộng hoạt động sang cả vùng biên giới Lào - Việt.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  8: Trong những năm 1901-1937, ở Lào đã diễn ra phong trào đấu tranh nào?

A.   Khởi nghĩa của Pha-ca- đuốc 

B.    Khởi nghĩa của Ong kẹo và Com-ma-đam 

C.    Khởi nghĩa của Pu-côm-bô 

D.   Khởi nghĩa của A-cha-xoa

Đáp án:

Trong những năm 1901-1937, ở trên cao nguyên Bô-lô-ven đã diễn ra cuộc khởi nghĩa do Ong Kẹo và Com-ma-đam lãnh đạo, tiến hành chiến tranh du kích, gây cho quân Pháp nhiều tổn thất

Đáp án cần chọn là: B

Câu  9: Cuộc khởi nghĩa trên cao nguyên Bô-lô-ven ở Lào trong những năm 1901 - 1937 do ai lãnh đạo?

A.   Pha-ca-đuốc

B.    Ong Kẹo và Com-ma-đam

C.    Pu-côm-bô

D.   Thiên hộ Dương

Đáp án:

Cuộc khởi nghĩa trên cao nguyên Bô-lô-ven ở Lào trong những năm 1901 - 1937 do Ong Kẹo và Com-ma-đam lãnh đạo.

Đáp án cần chọn là: B

Câu  10: Điều kiện khách quan thuận lợi nào tạo điều kiện cho thực dân Pháp tiến hành xâm lược Lào vào cuối thế kỉ XIX?

A.   Sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên của Lào 

B.    Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Pháp 

C.    Sự suy yếu khiến triều đình Luông Pha-bang phải thần phục Xiêm 

D.   Lào là thuộc địa của Xiêm

Đáp án:

Giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến dần lâm vào tình trang khủng hoảng. Triều đình Luông Pha-bang phải thần phục Xiêm. Đây chính là điều kiện khách quan thuận lợi để thực dân Pháp có thể dễ dàng gây sức ép với triều đình Xiêm trong việc trao đổi, thương lượng, hoàn thành việc biến Lào trở thành thuộc địa của mình.

Đáp án cần chọn là: C

Câu  11: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những cuộc khởi nghĩa của nhân dân Lào bùng nổ đầu thế kỉ XX là

A.   Ách nô dịch tàn bạo của thực dân Pháp.

B.    Ách áp bức bóc lột nặng nề của chế độ phong kiến.

C.    Giai cấp phong kiến câu kết với thực dân Pháp.

D.   Nhân dân bất bình trước thái độ nhu nhược của triều đình phong kiến.

Đáp án:

Ách thống trị tàn bạo của thực dân Pháp đã gây nên nỗi bất bình trong các tầng lớp nhân dân. Nhiều cuộc đấu tranh bất khuất của nhân dân Pháp đã nổ ra trong cả nước.

⇒ Chính sách thống trị, bóc lột hà khắc của thực dân Pháp là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các phong trào đấu tranh ở Lào đầu thế kỉ XX.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  12: Đâu không phải là nguyên nhân dẫn đến thất bại của phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Lào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?

A.   Phong trào thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức vững vàng.

B.    Tương quan lực lượng lớn giữa nhân dân và thực dân Pháp.

C.    Không có sự đoàn kết chiến đấu giữa các phong trào trong cả nước.

D.   Có sự đoàn kết của nhân dân ba nước Đông Dương.

Đáp án:

Nguyên nhân khiến cho cuộc đấu tranh của nhân dân Lào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX thất bại là do các phong trào thiếu một tổ chức lãnh đạo thống nhất với đường lối đấu tranh đúng đắn. Các phong trào còn mang tính tự phát, lẻ tẻ, lực lượng của quần chúng nhân dân còn yếu nên thực dân Pháp có thể dễ dàng đàn áp.

Sự đoàn kết của nhân dân ba nước Đông Dương không phải nguyên nhân thất bại mà ngược lại, các phong trào có sự đoàn kết giữa ba nước đã gây cho thực dân Pháp nhiều khó khăn.

Đáp án cần chọn là: D

Câu  13: Đâu không phải là ý kiến đúng khi nhận xét về phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX?

A.   Diễn ra liên tục, sôi nổi nhưng còn mang tính tự phát 

B.    Hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang 

C.    Lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước và nông dân    

D.   Phong trào có sự liên kết chặt chẽ với cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân Campuchia

Đáp án:

Cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX do các sĩ phu yêu nước và nông dân lãnh đạo. Hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang. Phong trào diễn ra liên tục, sôi nổi nhưng còn mang tính tự phát và đều bị thực dân Pháp đàn áp.

Đáp án cần chọn là: D

Câu  14: Tham vọng của thực dân Pháp khi tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương vào cuối thế kỉ XIX là gì?

A.   Biến Đông Dương thành nơi cung cấp những nguồn lực, thị trường tiêu thụ hàng hoá của Pháp; đe dọa Trung Quốc 

B.    Mở rộng hệ thống thuộc địa, tăng nguồn thu cho Pháp 

C.    Biến Đông Dương thành nơi cung cấp những nguồn lực, thị trường tiêu thụ của Pháp; căn cứ để tiến vào phía Nam Trung Hoa và hạn chế ảnh hưởng của Anh ở khu vực 

D.   Ngăn chặn ảnh hưởng của các nước tư bản khác vào khu vực Đông Nam Á

Đáp án:

Trong bối cảnh thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm chiếm Ấn Độ, thôn tính được nhiều vùng đất ở Đông Nam Á thì thực dân Pháp phải nhanh chóng tiến hành chiến tranh xâm lược Đông Dương để biến Đông Dương thành nơi cung cấp những nguồn lực, thị trường tiêu thụ hàng hoá của Pháp; làm căn cứ để tiến vào phía Nam Trung Hoa và hạn chế ảnh hưởng của Anh ở khu vực

Đáp án cần chọn là: C

Câu  15: Kết quả lớn nhất mà cuộc khởi nghĩa Pha-ca-đuốc ở Lào mang lại là

A.   Giải phóng Luông Phabang và mở rộng hoạt động sang cả vùng biên giới Việt - Lào.

B.    Giải phóng U-đông và mở rộng hoạt động sang cả vùng biên giới Việt - Lào.

C.    Giải phóng cao nguyên Bôlaven và mở rộng hoạt động sang cả vùng biên giới Việt - Lào.

D.   Giải phóng Xavannakhet và mở rộng hoạt động sang cả vùng biên giới Việt - Lào.

Đáp án:

Kết quả lớn nhất một cuộc khởi nghĩa mang lại là đã đáp ứng được ở mức độ cao nhất giải quyết tình hình cụ thể của quốc gia lúc đó. Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Lào lúc này là mâu thuẫn giữa nhân dân Lào với thực dân Pháp.

⇒ Kết quả lớn nhất của khởi nghĩa Pha-ca-đuốc là giải phóng được Xavannakhet và mở rộng hoạt động sang cả vùng biên giới Việt - Lào.

Đáp án cần chọn là: D

Câu  16: Hình thức đấu tranh chủ yếu trong phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào và Campuchia cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là

A.   Đấu tranh chính trị 

B.    Đấu tranh ôn hòa 

C.    Đấu tranh vũ trang 

D.   Đấu tranh ngoại giao

Đáp án:

Hình thức đấu tranh chủ yếu trong phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào và Campuchia cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là đấu tranh vũ trang. Trong bối cảnh thực dân Pháp sử dụng bạo lực để đàn áp, những cơ sở để tiến hành một cuộc vận động cải cách chưa xuất hiện thì đấu tranh vũ trang vẫn là hình thức đấu tranh duy nhất.

Đáp án cần chọn là: C

Câu  17: Đặc điểm trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của ba nước Đông Dương là?

A.   Đoàn kết với nhau cùng chống kẻ thù chung.             

B.    Tiến hành độc lập với nhau.

C.    Hình thức đấu tranh phong phú.                                  

D.   Phong trào diễn ra lẻ tẻ

Đáp án:

Phong trào đấu tranh của nhân dân ba nước Đông Dương tuy thất bại nhưng đã thể hiện tinh thần yêu nước và tình đoàn kết của ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  18: Nguyên nhân khách quan nào dẫn đến sự thất bại của các cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Đông Dương cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?

A.   Mang tính tự phát, giai cấp lãnh đạo thỏa hiệp với Pháp. 

B.    Lực lượng quân Pháp ở Đông Dương rất mạnh, đủ sức đàn áp phong trào 

C.    Thiếu đường lối đấu tranh đúng đắn và thiếu tổ chức mạnh 

D.   Chưa có sự đoàn kết, phối hợp đấu tranh

Đáp án:

Nguyên nhân khách quan dẫn đến sự thất bại của các cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Đông Dương cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX do sự chênh lệch quá lớn về tương quan lực lượng. Thực dân Pháp có sức mạnh của một nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, quân đội hùng mạnh, được trang bị vũ khí hiện đại nên đủ sức đàn áp các phong trào đấu tranh thiếu trình độ tổ chức của các nước Đông Dương

Đáp án cần chọn là: B

Câu  19: Ý nào phản ánh không đúng nguyên nhân chủ quan dẫn đến sự thất bại của các cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Đông Dương cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?

A.   Mang tính tự phát.

B.    Lực lượng quân Pháp ở Đông Dương rất mạnh, đủ sức đàn áp phong trào.

C.    Thiếu đường lối đúng đắn và thiếu tổ chức mạnh.

D.   Chưa có sự đoàn kết, phối hợp đấu tranh.

Đáp án:

Nguyên nhân dẫn đến thất bại của phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Đông Dương cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là:

- Nguyên nhân khách quan: lực lượng thực dân Pháp rất mạnh, đủ sức đàn áp phong trào cách mạng ở Đông Dương.

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Các phong trào mang tính tự phát.

+ Thiếu đường lối đúng đắn và thiếu tổ chức mạnh.

Đáp án cần chọn là: B

D. XIÊM GIỮA THẾ KỈ XIX – ĐẦU THẾ KỈ XX

Câu  1: Từ thời vua Môngkút - Rama IV (1851- 1868), Xiêm đã thực hiện chủ trương để phát triển đất nước và bảo vệ nền độc lập?

A.   Kêu gọi sự đầu tư từ bên ngoài 

B.    Mở cửa buôn bán với bên ngoài 

C.    Kêu gọi sự ủng hộ của Pháp 

D.   Ban bố các đạo luật nhằm phát triển kinh tế

Đáp án:

Đứng trước sự đe dọa xâm nhập của thực dân phương Tây, nhất là Anh và Pháp, đến thời vua Môngkút (Rama IV, trị vì từ năm 1851 đến năm 1868), nước Xiêm (Thái Lan) đã thực hiện chủ trương buôn bán với nước ngoài, mở của buôn bán với bên ngoài, lợi dụng sự kiềm chế lẫn nhau giữa các nước tư bản để bảo vệ độc lập của đất nước.

Đáp án cần chọn là: B

Câu  2: Đến giữa thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây có ý đồ xâm lược Vương quốc Xiêm (Thái Lan) là

A.   Mĩ - Tây Ban Nha.

B.    Pháp - Tây Ban Nha.

C.    Anh - Bồ Đào Nha.

D.   Anh - Pháp.

Đáp án:

Vào giữa thế kỉ XIX, cũng như các nước Đông Nam Á khác, Vương quốc Xiêm đứng trước sự đe dọa của thực dân phương Tây, đặc biệt là Anh và Pháp.

Đáp án cần chọn là: D

Câu  3: Những cải cách ở Xiêm từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX được thực hiện dựa theo khuôn mẫu của

A.   các nước phương Đông       

B.    Nhật Bản         

C.    các nước phương Tây 

D.   Trung Quốc

Đáp án:

Năm 1892, Ra-ma V đã tiến hành hàng loạt các cải cách theo khuôn mẫu của các nước phương Tây về hành chính, tài chính, quân sự, giáo dục, … tạo cho nước Xiêm một bộ mặt mới, phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa, …

Đáp án cần chọn là: C

Câu  4: Nội dung quan trọng trong cải cách xã hội của của vua Ra-ma V là

A.   Xóa bỏ hoàn toàn chế độ nô lệ vì nợ, giải phóng người lao động.

B.    Thực hiện bình đẳng nam nữ, bình quân địa quyền.

C.    Xây dựng các trường học, tổ chức dạy học theo kiểu phương Tây.

D.   Khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy.

Đáp án:

Năm 1868, vua Ra-ma V lên ngôi, đã thực hiện nhiều chính sách cải cách tiến bộ, trên tất cả các mặt. Trong đó, những chính sách về xã hội bao gồm: xóa bỏ hoàn toàn chế độ nô lệ vì nợ, giải phóng người lao động để họ được tự do làm ăn sinh sống.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  5: Chính sách nào sau đây được đánh giá là sự mềm dẻo về sách lược của Xiêm trong hoạt động ngoại giao?

A.   Vừa lợi dụng mâu thuẫn Anh – Pháp, vừa tiến hành cải cách để tạo nguồn lực cho đất nước 

B.    Vừa lợi dụng vị trí nước “đệm” giữa hai thế lực Anh – Pháp, vừa cắt nhượng một số vùng đất phụ thuộc để giữ gìn chủ quyền 

C.    Vừa lợi dụng vị trí nước “đệm”, vừa chấp nhận kí kết hiệp ước bất bỉnh đằng với các đế quốc Anh, Pháp 

D.   Vừa lợi dụng vị trí nước “đệm” vừa phát huy nguồn lực của đất nước để phát triển

Đáp án:

Chính sách ngoại giao mềm dẻo của Xiêm là vừa lợi dụng vị trí nước “đệm” giữa hai thế lực đế quốc Anh – Pháp, vừa cắt nhượng một số vùng đất phụ thuộc (vốn là lãnh thổ của Cam-pu-chia, Lào, Mã Lai) để giữ gìn chủ quyền đất nước

Đáp án cần chọn là: B

Câu  6: Chính sách ngoại giao mềm dẻo của Xiêm được thể hiện qua việc

A.   Vừa lợi dụng Anh - Pháp vừa tiến hành cải cách để tạo nguồn lực cho đất nước

B.    Vừa lợi dụng vị trí nước “đệm” giữa hai thế lực Anh - Pháp vừa cắt nhượng một số vùng đất phụ thuộc để giữ gìn chủ quyền

C.    Vừa lợi dụng vị trí nước “đệm” vừa chấp nhận kí kết hiệp ước bất bình đằng với các đế quốc Anh, Pháp

D.   Vừa lợi dụng vị trí nước “đệm” vừa phát huy nguồn lực của đất nước để phát triển

Đáp án:

Chính sách ngoại giao mềm dẻo của Xiêm là vừa lợi dụng vị trí nước “đệm” giữa hai thế lực đế quốc Anh - Pháp, vừa cắt nhượng một số vùng đất phụ thuộc (vốn là lãnh thổ của Cam-pu-chia, Lào, Mã Lai) để giữ gìn chủ quyền đất nước.

Đáp án cần chọn là: B

Câu  7: Ý nghĩa quan trọng từ những cải cách của vua Rama V đối với lịch sử Xiêm là

A.   Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Xiêm 

B.    Đưa Xiêm thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng 

C.    Cho thấy sự đúng đắn của con đường cải cách đối với các nước châu Á 

D.   Xiêm vẫn giữ được nền độc lập tương đối về chính trị

Đáp án:

Những cải cách của vua Rama V đã giúp Xiêm thoát khỏi nguy cơ bị biến thành thuộc địa, giữ được nền độc lập tương đối về chính trị. Đây là ý nghĩa quan trọng nhất của những cải cách của vua Rama V đối với lịch sử Xiêm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu  8: Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á không bị các nước đế quốc biến thành thuộc địa vì

A.   Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo

B.    Thực hiện chính sách dựa vào các nước lớn

C.    Tiến hành cải cách để phát triển nguồn lực đất nước, thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo

D.   Chấp nhận kí kết các hiệp ước bất bình đẳng với các đế quốc Anh, Pháp

Đáp án:

Ra-ma V đặc biệt quan tâm đến hoạt động ngoại giao. Nhờ chính sách ngoại giao mềm dẻo, nước Xiêm vừa lợi dụng vị trí nước “đệm” giữa hai thế lực đế quốc Anh - Pháp, vừa cắt nhượng một số vùng đất phụ thuộc (vốn là lãnh thổ của Campuchia, Lào và Mã Lai) để giữ gìn chủ quyền đất nước. Nhờ vậy, Xiêm không bị biến thành thuộc địa như các nước trong khu vực, mà vẫn giữ được độc lập mặc dù chịu nhiều lệ thuộc về chính trị, kinh tế vào Anh và Pháp.

Đáp án cần chọn là: C

Câu  9: Sau cải cách của vua Rama V, thể chế chính trị ở Xiêm đã có sự biến đổi đổi như thế nào?

A.   Quân chủ lập hiến 

B.    Quân chủ chuyên chế 

C.    Cộng hòa đại nghị 

D.   Cộng hòa tổng thống

Đáp án:

Sau cải cách của vua Rama V, Xiêm từ một nước quân chủ chuyên chế trở thành một nước quân chủ lập hiến. Đứng đầu nhà nước vẫn là vua, giúp việc có hội đồng nhà nước (nghị viện). Bộ máy hành pháp của triều đình được thay bằng Hội đồng chính phủ gồm 12 bộ trưởng

Đáp án cần chọn là: A

Câu  10: Triều đại tạo nên bộ mặt mới, phát triển nước Xiêm theo hướng tư bản chủ nghĩa là

A.   Rama

B.    Rama IV

C.    Rama V        

D.   Chulalongcon

Đáp án:

Với hàng loạt cải cách tiến hành theo khuôn mẫu các nước phương Tây, nước Xiêm dưới thời vua Ra-ma V đã mang một bộ mặt mới. Phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa, giữ vững độc lập, chủ quyền đất nước.

Đáp án cần chọn là: C

Câu  11: Điểm khác biệt cơ bản giữa Xiêm và các nước còn lại ở khu vực Đông Nam Á từ cuối thế kỉ XIX là

A.   Xiêm bị biến thành vùng phụ thuộc của Anh và Pháp 

B.    Xiêm vẫn giữ được nền độc lập tương đối 

C.    Xiêm bị biến thành vùng phụ thuộc của Anh 

D.   Xiêm bị biến thành vùng ảnh hưởng của Pháp

Đáp án:

Điểm khác biệt cơ bản giữa Xiêm và các nước còn lại ở khu vực Đông Nam Á từ cuối thế kỉ XIX là Xiêm vẫn giữ được nền độc lập tương đối về chính trị, trong khi các nước còn lại ở khu vực Đông Nam Á đều đã bị biến thành thuộc địa của các nước thực dân Phương Tây từ cuối thế kỉ XIX

Đáp án cần chọn là: B

Câu  12: Chính sách ngoại giao đã đưa đến hậu quả gì cho nước Xiêm?

A.   Đất nước chịu nhiều lệ thuộc về chính trị, kinh tế vào Anh và Pháp

B.    Đất nước bị các nước Anh, Pháp chia cắt, thống trị

C.    Đất nước chịu nhiều áp lực từ các nước lớn

D.   Đất nước thường xuyên lâm vào tình trạng khủng hoảng, bất ổn

Đáp án:

Chính sách ngoại giao giúp Xiêm không bị biến thành thuộc địa như các nước trong khu vực, mà vẫn giữ được độc lập. Tuy nhiên, Xiêm vẫn phải chịu nhiều lệ thuộc về kinh tế, chính trị vào Anh, Pháp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  13: Tại sao ở cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Xiêm được coi là nước đệm giữa hai thế lực đế quốc Anh và Pháp?

A.   Xiêm có biên giới giáp thuộc địa Mã Lai và Miến Điện của Anh. 

B.    Anh và Pháp thỏa thuận không biến Xiêm thành thuộc địa riêng. 

C.    Xiêm có biên giới giáp thuộc địa Đông Dương của Pháp. 

D.   Xiêm có vị trí nằm giữa khu vực thuộc địa của Anh và Pháp ở Đông Nam Á.

Đáp án:

Từ 1858-1893, Đông Dương đã bị biến thành thuộc địa của Pháp. Trong khi đó Anh chiếm được Ấn Độ và Miến Điện. Xiêm đứng trước nguy cơ bị xâm lược. Tuy nhiên, Anh, Pháp là 2 nước đối đầu ở Châu Âu, Châu Mĩ, Châu Phi...Anh và Pháp không muốn có sự va chạm ở Xiêm.

⇒ Vị trí thuận lợi đã cho phép Xiêm trở thành “khu đệm” trong quan hệ với các nước phương Tây, chủ yếu là Anh và Pháp. Chính lợi thế này đã giúp Xiêm lợi dụng tốt sự kiềm tỏa của nhiều nước tư bản để thông qua đó bảo toàn chủ quyền thực sự của dân tộc

Đáp án cần chọn là: D

Câu  14: Đâu không phải là điểm thuận lợi của Xiêm so với Trung Quốc khi tiến hành cải cách đất nước cuối thế kỉ XIX?

A.   Xiêm vẫn chưa bị các nước thực dân xâm lược 

B.    Anh đang bận xâm lược Ấn Độ nên chưa có điều kiện can thiệp vào Xiêm 

C.    Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã phát triển ở Xiêm 

D.   Vua Rama V là người có tư tưởng cải cách, nắm được thực quyền đất nước

Đáp án:

Khi tiến hành cải cách ở cuối thế kỉ XIX, tình hình Xiêm có nhiều điểm thuận lợi hơn so với Trung Quốc như Xiêm vẫn chưa bị các nước thực dân xâm lược nên có thể tập trung vào công việc canh tân đất nước; vua Rama V là người có tư tưởng cải cách, nắm được thực quyền đất nước; quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã phát triển ở Xiêm. Điều này lý giải tại sao cuộc cải cách ở Xiêm lại thành công, còn cuộc vận động Duy tân ở Trung Quốc lại thất bại.

Lưu ý thực dân Anh đã hoàn thành xâm lược Ấn Độ từ năm 1849. Nguyên nhân chủ yếu để Anh chưa can thiệp vào Xiêm là do sự thỏa hiệp với Pháp để biến Xiêm thành vùng đệm giữa đế quốc

Đáp án cần chọn là: B

Câu  15: Kết quả lớn nhất mà cuộc cải cách của vua Rama V mang lại là

A.   Đưa nền kinh tế Xiêm phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa

B.    Giúp Xiêm thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của các nước đế quốc.

C.    Chịu nhiều lệ thuộc về chính trị, kinh tế vào Anh, Pháp.

D.   Đời sống nhân dân được cải thiện, người lao động được tự do sinh sống.

Đáp án:

Cải cách của vua Rama V mang lại cho Xiêm kết quả to lớn: Tạo cho nước Xiêm một bộ mặt mới, phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa; Cải thiện đời sống nhân dân, người lao động được tự do sinh sống.

Trong đó, kết quả lớn nhất là: giúp Xiêm thoát khỏi số phận trở thành thuộc địa như các nước trong khu vực, giữ được độc lập chủ quyền, mặc dù phải chịu nhiều lệ thuộc về chính trị, kinh tế vào Anh, Pháp.

⇒ Giữ vững độc lập chủ quyền luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu của một quốc gia.

Đáp án cần chọn là: B

Câu  16: Điểm giống nhau cơ bản giữa Duy tân Minh Trị (Nhật Bản) và cuộc cải cách của vua Rama V (Xiêm)?

A.   Đều là các cuộc cách mạng vô sản. 

B.    Đều là các cuộc cách mạng tư sản 

C.    Đều là các cuộc cách mạng tư sản không triệt để 

D.   Đều là các cuộc vận động cải cách do giai cấp tư sản tiến hành

Đáp án:

Điểm giống nhau cơ bản giữa Duy tân Minh Trị và cuộc cải cách của vua Rama V đều mang tính chất của các cuộc cách mạng tư sản không triệt để. Vì nó được giai cấp phong kiến tiến hành nhằm bảo vệ nền độc lập dân tộc, xóa bỏ rào cản phong kiến mở đường cho kinh tế Tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên các cuộc cải cách này không xóa bỏ chế độ phong kiến trên cả lĩnh vực chính trị và kinh tế.

Đáp án cần chọn là: C

Câu  17: Điểm khác biệt về việc thực hiện chủ trương phát triển đất nước giữa Xiêm và Việt Nam cuối thể kỉ XIX là

A.   Các sĩ phu tân học là người đề xướng cải cách 

B.    Các đề xướng cải cách không xuất phát từ các ông vua 

C.    Đóng cửa, bế qua tỏa cảng với các nước phương Tây 

D.   Tiến hành cải cách theo khuôn mẫu các nước phương Tây

Đáp án:

- Xiêm: tiến hành hàng loạt các cải cách trên tất cả các lĩnh vực theo khuôn mẫu của phương Tây. Sự phát triển về tiềm lực quốc gia kết hợp với chính sách ngoại giao mềm dẻo đã giúp Xiêm giữ được nền độc lập tương đối về chính trị

- Việt Nam: nhà Nguyễn có thực hiện một số biện để đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng không đạt được hiệu quả. Thêm vào đó việc thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng” và chính sách cấm đạo, giết đạo đã tạo ra cái cớ cho kẻ thù xâm lược. Kết quả là Việt Nam đã bị biến thành thuộc địa của Pháp

Đáp án cần chọn là: D

Chú ý

Hai biện pháp mà Xiêm và Việt Nam thực hiện cuối thế kỉ XIX chính là hai con đường, hai sự lựa chọn điển hình của các nước châu Á để cứu vãn nền độc lập dân tộc. Quốc gia nào nhanh chóng tiến hành cải cách, canh tân đất nước sẽ có cơ hội để bảo vệ nền độc lập (Nhật Bản, Thái Lan). Còn quốc gia nào đóng cửa, không chịu thay đổi chắc chắn sẽ bị biến thành thuộc địa của các nước thực dân phương Tây

Câu  18: Vì sao cải cách của vua Ra-ma V được coi là cuộc cách mạng tư sản không triệt để?

A.   Do giai cấp phong kiến tiến hành.

B.    Xiêm vẫn lệ thuộc kinh tế, chính trị vào Anh, Pháp.

C.    Không xóa bỏ phong kiến, không giải quyết ruộng đất và dân chủ cho nông dân.

D.   Diễn ra dưới hình thức một cuộc cải cách.

Đáp án:

- Cuộc cải cách của vua Rama V (năm 1861) mang tính chất một cuộc cách mạng tư sản không triệt để.

- Là cách mạng tư sản diễn ra dưới hình thức một cuộc cải cách do giai cấp phong kiến tiến hành đã xóa bỏ những cản trở của phong kiến mở đường cho kinh tế TBCN phát triển, đưa nước Xiêm phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa. Trở thành nước duy nhất ở Đông Nam Á không bị mất độc lập tuy vẫn còn lệ thuộc chính trị, kinh tế vào Anh, Pháp.

- Đáp án A, D là đặc điểm, đáp án B là hạn chế của chính sách ngoại giao Xiêm.

- Chọn C, là cuộc cách mạng tư sản không triệt để vì không xóa bỏ phong kiến, không giải quyết ruộng đất và dân chủ cho nông dân.

Đáp án cần chọn là: C

Tài liệu có 44 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống