Nỗi thương mình - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10

Tải xuống 9 4.1 K 4

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 10 tài liệu tác giả tác phẩm Nỗi thương mình hay nhất, gồm 9 trang gồm đầy đủ những nét chính về văn bản như:

Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung tác phẩm Nỗi thương mình Ngữ văn lớp 10.

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu tác phẩm Nỗi thương mình Ngữ văn lớp 10:

NỖI THƯƠNG MÌNH

(Nguyễn Du)

Bài giảng: Nỗi thương mình

A. Nội dung tác phẩm

Biết bao bướm lả ong lơi,

Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm.

Dập dìu lá gió cành chim,

Sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh.

Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,

Giật minh mình lại thương mình xót xa.

Khi sao phong gấm rủ là,

Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

Mặt sao dày gió dạn sương,

Thân sao bướm chán ong chường bấy thân!

Mặc người mưa Sở mây Tần,

Những mình nào biết có xuân là gì.

Đòi phen gió tựa hoa kề,

Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu.

Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,

Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?

Đòi phen nét vẽ câu thơ,

Cung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa.

Vui là vui gượng kẻo là,

Ai tri âm đó mặn mà với ai?

Tác giả tác phẩm Nỗi thương mình – Ngữ văn lớp 10 (ảnh 1)

B. Đôi nét về tác phẩm

1. Tác giả

- Nguyễn Du: Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên ông là một nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam

* Cuộc đời:

- Ông xuất thân trong một gia đình có hai truyền thống lớn đó là truyền thống làm quan và truyền thống văn học. Cha là nguyễn Nghiễm học rộng tài cao làm quan đến chức tể tướng, mẹ là con quan lớn. Anh trai cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản cũng ra làm quan g đây chính là điều kiện tiền đề để Nguyễn Du phát triển tài năng văn học của mình.

- Mười năm lang bạt đất Bắc, Nguyễn Du được nếm trải cuộc sống khó khăn, đói khổ và chứng kiến số phận đau đớn của nhân dân g Trải nghiệm cuộc sống phong trần, vốn sông của ông phong phú, suy ngẫm về xã hội, thân phận con người.

- Được cử đi sứ Trung Quốc 2 lần, lần một năm 1813, được tiếp xúc với nền văn hóa Hán mà ông quen thuộc từ nhỏ, chuyến đi để lại dấu ấn sâu đậm trong thơ văn của ông; lần hai năm 1820, chưa kịp đi thì ông bệnh và mất.

* Sự nghiệp văn học:

- Sáng tác chữ Hán: 3 tập thơ với 249 bài là Thanh Hiên thi tập (78 bài), Nam Trung tạp ngâm (40 bài) và Bắc hành tạp lục (131 bài)

- Sáng tác chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) và Văn chiêu hồn.

- Đặc điểm sáng tác: các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của tác giả.

+ Thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị nhân văn con người. Các tác phẩm đó đều thể hiện sự cảm thông sấu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, ... đó là kết quả của quá trình quan sát, suy ngẫm về cuộc đời, về con người của tác giả.

+ Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người.

2. Tác phẩm

a, Vị trí đoạn trích: Từ câu 1229 đến câu 1248, tả cảnh tình trớ trêu mà Kiều đã gặp phải và nỗi niềm thương xót thân phận của Thúy Kiều.

b, Thể loại: Truyện thơ Nôm.

c, Thể thơ: Lục bát.

d, Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả.

e, Ý nghĩa nhan đề: Nhan đề đoạn trích do người biên soạn SGK là Nỗi thương mìnhđể làm nổi bật ý nghĩa thức tỉnh về quyền sống của cá nhân mình. Con người tuy chưa bứt ra hẳn khỏi sự hi sinh, nhẫn nhục, cam chịu nhưng đã chủ động ý thức về phẩm giá, nhân cách của bản thân mình.

f, Bố cục: 3 phần

- Phần 1 (4 câu đầu): Tình cảnh trớ trêu của Thúy Kiều.

- Phần 2 (8 câu tiếp): Niềm thương xót cho thân phận của Kiều.

- Phần 3 (còn lại): Cảnh đẹp, thú vui, lòng người buồn bã.

g, Giá trị nội dung: Đoạn trích thể hiện nỗi thương thân, trách phận, và sự tự ý thức cao độ của Thúy Kiều nhất là ý thức về nhân cách. Đồng thời, bằng lòng thương cảm và tài năng của mình, Nguyễn Du đã đem đến một sắc thái mới về sự tự ú thức của con người cá nhân trong văn học trung đại.

h, Giá trị nghệ thuật:

- Khai thác triệt để các hình thức đối xứng.

- Sử dụng hình ảnh ước lệ, điệp từ.

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.

- Ngòi bút miêu tả tâm lí độc đáo, sắc sảo.

C.Đọc hiểu văn bản

1. Cảnh sống ở lầu xanh

Biết bao bướm lả ong lơi

Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm

Biết bao: Sự việc thường xuyên, số lượng nhiều, không thể đếm được.

Ong bướmtrận cườicuộc say: Chỉ cuộc sống xô bồ, trác táng.

Dập dìu lá gió cành chim

Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Trường Khanh

- Kết hợp các điển tích điển cố lá gió cành chimTống Ngọc – Trường Khanh: Chỉ chung loại khách làng chơi phong lưu.

⇒ Chỉ bằng bốn câu thơ sử dụng bút pháp ước lệ với hình ảnh ẩn dụ, Nguyễn Du đã khái quát một cách chân thực nhất về cảnh tượng nhộn nhịp, ồn ào, nhơ nhớp ở Lầu xanh. Những cô kĩ nữ đong đưa lả lướt đón khách tới rồi lại đưa khách về. Những cuộc say những  tiếng cười khả ố của những kẻ phóng đãng, điên loạn.

- Sáng tạo thành ngữ: Ong bướm lả lơi → Bướm lả ong lơi: Giúp cụ thể hóa cảnh khách làng chơi ra vào tấp nập, cảnh tượng bát nháo, lộn xộn nơi chốn lầu xanh.

- Đối xứng: Lá gió >< Cành chimSớm đưa Tống Ngọc >< Tối tìm Trường Khanh: Cho thấy người kĩ nữ phải tiếp khách bốn phương. Tác giả sử dụng tả thực nhưng vẫn giữ được hình ảnh của Kiều.

- Tách từ, tiểu đối, đối xứng: Tô đậm thân phận bẽ bàng, nhấn mạnh hiện thực trớ trêu rằng cuộc sống nhục nhã, ê chề kéo dài ở lầu xanh.

→ Nguyễn Du đã tái hiện tình cảnh trớ trêu của Kiều ở lầu xanh đồng thời bộc lộ cái nhìn cảm thông, trân trọng đối với nhân vật. 

⇒ Tâm trạng : Đau đớn ,bẽ bàng, nhục nhã.

2. Tâm trạng Thúy Kiều

Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh

Giật mình mình lại thương mình xót xa

 - Thời gian: Lúc tàn canh – đêm tàn.

- Không gian: Tại lầu xanh, lúc đã vắng vẻ, cô liêu, là những khoảnh khắc hiếm hoi Kiều được sống thực với mình, đối diện với chính mình.

→ Thúy Kiều giật mình nhận ra sự cô đơn, nhục nhã của mình trong cảnh sống nhơ nhớp, lúc đó nàng ý thức sâu sắc về nhân phẩm của mình.

Giật mình: Bàng hoàng, ngơ ngác, thảng thốt trước thực tại.

Thương mình: Ý thức về nhân cách, phẩm giá và quyền sống của bản thân. Đó là giọt nước mắt nuốt vào trong gan ruột thấm thía, xót xa.

Xót xa: Sự đau đớn, ấm ức của tâm hồn.

→ Ba chữ mình trong câu thơ diễn tả nỗi cô đơn cùng cực của nàng Kiều, như một tiếng nấc đan xen lẫn tiếng thở dài, diễn đạt nỗi đau mà chỉ một mình Thúy Kiều biết, cảm nhận. Nỗi đau đó không thể san sẻ cùng ai.

 - Nghệ thuật:

+ Câu 1: Nhịp thơ 3/3,gợi tả bước đi của thời gian.

+ Câu 2: Nhịp thơ 2/4/2 đứt gãy bộc lộ tâm trạng.

→ Thấy được tâm trạng thảng thốt giật mình, xót xa cho thân phận của Kiều.

- Hồi tưởng lại quá khứ:

Khi sao phong gấm rủ là

Giờ sao tan tác như hoa giữa đường

Mặt sao dày gió dạn sương

Thân sao bướm chán ong chường bấy thân!

Quá khứ

Hiện tại

Khi sao

Giờ sao

Phong gấm rủ là → Êm đềm, no đủ, hạnh phúc, bình yên. 

Tan tác như hoa giữa đườngMặt sao dày gió dạn sươngThân sao bướm chán ong chường → Bị chà đạp, vùi dập phũ phàng, hiện thực khỗ liệt như muốn chôn vùi quá khứ

- Các cặp tiểu đối, đối xứng làm tô đậm cuộc sống hiện tại đầy tủi nhục, ê chề, tâm trạng chán chường, mỏi mệt, ghê sợ chính bản thân khi bị đẩy vào hoàn cảnh trớ trêu.

- Từ sao kết hợp với các thành ngữ tạo thành giọng thơ chán ngán, buồn khổ → Tâm trạng đau đớn, nhức buốt đến tận tim gan.

⇒ Thái độ của Kiều: Không buông mình theo dòng chảy đục ngầu của nhà chứa, mà giật mình, thương cho thân, tiếc cho thân mình.

- Hàng loạt từ để hỏi và từ cảm thán:

+ "Khi sao", "giờ sao", "mặt sao", "thân sao" tạo nên giọng điệu chất vấn: Kiều tự tra vấn, tự giày vò, kết án chính mình.

+ Nàng chất vấn, oán trách, căm giận số phận, thể hiện sự day dứt khôn nguôi, nỗi đau đớn về thay đổi thân phận mình,giá trị con người.

+       Người               ><               Mình

Khách làng chơi                           Kiều

       Số nhiều                                Số ít 

→ Tột cùng nỗi cô đơn.

⇒ Nỗi cô đơn cùng cực và những đau đớn, tủi nhục không bút nào tả xiết của nàng Kiều. Đó cũng là ý thức về phẩm giá, nhân cách của nàng.

Mặc người mưa Sở mây Tần

Những mình nào biết có xuân là gì.

Mặc: Sự bất lực, mặc cho mọi thứ muốn tới đâu thì tới, dằn vặt nặng nề đay nghiến Kiều nhưng kg làm sao khác đi được

Xuân: Ý chỉ niềm vui được hưởng hạnh phúc lứa đôi nhưng với Kiều – sống làm vợ khắp người ta thì làm gì còn có mùa xuân, chỉ thấy trong đó là sự nhục nhã, lẻ loi, trơ trọi và cô đơn của cuộc đời người kĩ nữ mua vui.

- Sáng tạo thành ngữ: Gió sương dày dạn → Dày gió, dạn sương ð Diễn tả sự trơ lì, tiếp diễn đến độ nhàm chán.

3. Bi kịch tâm trạng của Kiều

Đòi phen gió tựa hoa kề

Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu

Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu

Người buốn cảnh có vui đâu bao giờ

Đòi phen nét vẽ câu thơ

Cung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa

Vui là vui gượng kẻo là

Ai tri âm đó mặn mà với ai?

- Cuộc sống sinh hoạt ở lầu xanh:

Bề ngoài

Thực chất

Gió tựahoa kềtuyết ngậmtrăng thâu.

Nét vẽcâu thơcung cầmnước cờ.

→ Cảnh 4 mùa + thú vui tao nhã.

Vui gượngai tri âmmặn mà với aingười buồn.

→ Gượng gạo, tủi nhục, nhơ nhớp.

Đòi phen: Thể hiện một nỗi đau thường trực, chưa lúc nào thôi dằn vặt Kiều, nỗi sầu của nàng lan tỏa sang cảnh vật.

- Mối quan hệ giữa ngoại cảnh – tâm cảnh: Câu thơ khái quát quy luật tâm lí của con người, nhìn thiên nhiên qua lăng kính của tâm trạng.

→ Bút pháp tả cảnh ngụ tình.

⇒ Tâm trạng gượng gạo, chán chường nhưng cũng chính là ý thức nhân phẩm đẹp đẽ của nhân vật trữ tình.

- Thúy Kiều không vui, phó mặc cho khách làng chơi, thể hiện sự chán chường, mệt mỏi, ghê rợn, nhục nhã khi bị đẩy vào cuộc sống hiện tại.

- Nàng thờ ơ với cả thiên nhiên: Tác giả đã khái quát quy luật tâm lí của con người, Thúy Kiều đang ở trong hiện tại đau khổ, nàng không còn tâm trí để quan sát và để ý xung quanh.

- Vui gượng: nói lên tất cả sự lạc lõng, cô đơn, mâu thuẫn, bế tắc không lối thoát của Kiều trước hoàn cảnh.

→ Ngôn ngữ nửa trực tiếp làm cho câu thơ có lớp ý nghĩa sâu sắc + câu hỏi tu từ đầy xót xa, cay đắng cho thấy phẩm chất tốt đẹp của Thúy Kiều giàu lòng tự trọng, coi trọng phẩm giá, muốn được sống bình yên, trong sạch.

* Thái độ tác giả:

- Tác giả cảm thông với hoàn cảnh sống của Thúy Kiều, trân trọng những phẩm giá cao đẹp của nàng.

- Tố cáo, phê phán chế độ phong kiến và xã hội đồng tiền đã khiến con người đau khổ.

- Đòi quyền sống tự do, chính đáng cho con người.

D. Sơ đồ tư duy

Tác giả tác phẩm Nỗi thương mình – Ngữ văn lớp 10 (ảnh 2)

Xem thêm
Nỗi thương mình - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 1)
Trang 1
Nỗi thương mình - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 2)
Trang 2
Nỗi thương mình - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 3)
Trang 3
Nỗi thương mình - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 4)
Trang 4
Nỗi thương mình - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 5)
Trang 5
Nỗi thương mình - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 6)
Trang 6
Nỗi thương mình - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 7)
Trang 7
Nỗi thương mình - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 8)
Trang 8
Nỗi thương mình - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 9)
Trang 9
Tài liệu có 9 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống