Thề nguyền - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 10 tài liệu tác giả tác phẩm Thề nguyền hay nhất, gồm 7 trang gồm đầy đủ những nét chính về văn bản như:

Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung tác phẩm Thề nguyền Ngữ văn lớp 10.

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu tác phẩm Thề nguyền Ngữ văn lớp 10:

THẾ NGUYỀN

(Nguyễn Du)

Bài giảng: Thề nguyền

A. Nội dung tác phẩm

Cửa ngoài vội rủ rèm the,

Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.

Nhặt thưa gương giọi đầu cành,

Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu.

Sinh vừa tựa án thiu thiu,

Dở chiều như tỉnh dở chiều như mê.

Tiếng sen sẽ động giấc hòe,

Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần.

Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần.

Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng.

Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,

Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa.

Bây giờ rõ mặt đôi ta,

Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?”

Vội mừng làm lễ rước vào,

Đài sen nối sáp lò đào thêm hương.

Tiên thề cùng thảo một chương.

Tóc mây một món dao vàng chia đôi.

Vừng trăng vằng vặc giữa trời,

Đinh ninh hai miệng một lời song song.

Tóc tơ căn vặn tấc lòng,

Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương.

Tác giả tác phẩm Thề nguyền – Ngữ văn lớp 10 (ảnh 1)

B. Đôi nét về tác phẩm

1. Tác giả

- Nguyễn Du: Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên ông là một nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam

* Cuộc đời:

- Ông xuất thân trong một gia đình có hai truyền thống lớn đó là truyền thống làm quan và truyền thống văn học. Cha là nguyễn Nghiễm học rộng tài cao làm quan đến chức tể tướng, mẹ là con quan lớn. Anh trai cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản cũng ra làm quan g đây chính là điều kiện tiền đề để Nguyễn Du phát triển tài năng văn học của mình.

- Mười năm lang bạt đất Bắc, Nguyễn Du được nếm trải cuộc sống khó khăn, đói khổ và chứng kiến số phận đau đớn của nhân dân g Trải nghiệm cuộc sống phong trần, vốn sông của ông phong phú, suy ngẫm về xã hội, thân phận con người.

- Được cử đi sứ Trung Quốc 2 lần, lần một năm 1813, được tiếp xúc với nền văn hóa Hán mà ông quen thuộc từ nhỏ, chuyến đi để lại dấu ấn sâu đậm trong thơ văn của ông; lần hai năm 1820, chưa kịp đi thì ông bệnh và mất.

* Sự nghiệp văn học:

- Sáng tác chữ Hán: 3 tập thơ với 249 bài là Thanh Hiên thi tập (78 bài), Nam Trung tạp ngâm (40 bài) và Bắc hành tạp lục (131 bài)

- Sáng tác chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) và Văn chiêu hồn.

- Đặc điểm sáng tác: các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của tác giả.

+ Thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị nhân văn con người. Các tác phẩm đó đều thể hiện sự cảm thông sấu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, ... đó là kết quả của quá trình quan sát, suy ngẫm về cuộc đời, về con người của tác giả.

+ Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người.

2. Tác phẩm

a. Vị trí đoạn trích: Từ câu 431 đến câu 452 của Truyện Kiều, kể về việc Kiều sang nhà Kim Trọng và làm lễ thề nguyền.

b. Thể loại: Truyện thơ Nôm.

c. Thể thơ: Lục bát.

d. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả.

e. Bố cục: 2 phần

- Phần 1 (14 câu đầu): Kiều trở lại nhà Kim Trọng.

- Phần 2 (8 câu còn lại): Cảnh thề nguyền Kim – Kiều.

f. Giá trị nội dung: Nguyễn Du đã xây dựng một khung cảnh tuyệt đẹp đó là đêm trăng tình yêu, vầng trăng ước hẹn để từ đó thể hiện khát khao về tình yêu tự do của Thúy Kiều, người con gái xinh đẹp, tài hoa nhưng bạc mệnh. Tình yêu giữa Thúy Kiều và Kim Trọng là tình yêu trong sáng, thủy chung, vượt lên trên lễ giáo phong kiến.

g. Giá trị nghệ thuật:

- Nghệ thuật sử dụng điển tích, điển cố.

- Hình ảnh ẩn dụ đặc sắc.

- Sử dụng nhiều từ láy có giá trị tạo hình, biểu cảm.

C. Đọc hiểu văn bản

1. Cảnh Kiều sang nhà Kim Trọng

Cửa ngoài vội rủ rèm the,

Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình

Nhặt thưa gương giọi đầu cành,

Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu.

Sinh vừa tựa án thiu thiu,

Dở chiều như tinh dở chiều như mê.

Tiếng sen sẽ động giấc hoè,

Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần

Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần

Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng

Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,

Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa.

Bây giờ rỏ mật đôi ta,

Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?

a. Tâm trạng và tình cảm của Thúy Kiều

- Theo như lễ giáo phong kiến thì con gái phải là để người con trai tỏ tình trước hay là cha mẹ đặt đâu con ngồi đó nhưng Kiều lại khác. Nàng một mình "xăm xăm băng lối" sang nhà Kim trọng.

+ Từ ngữ: Xăm xămbăng: Hành động dứt khoát, táo bạo, mạnh mẽ, bất chấp quan niệm hà khắc của lễ giáo phong kiến. → Thể hiện sự vội vàng và tình cảm lớn lao mà Thúy Kiều dành cho Kim Trọng.

Nhặt thưa gương giọi đầu cành... Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng: Hình ảnh Thúy Kiều quay trở lại gặp Kim Trọng trong không gian đầy trăng thơ mộng.

Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường... Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?:Lời Thúy Kiều.

Khoảng vắng đêm trường: Là khoảng thời gian tất cả mọi vật đều chìm trong giấc ngủ. Nhưng Kiều không để thời gian chi phối tình cảm của mình mà đã xăm xăm đến nhà Kim trọng.

Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa: Tình yêu hồn nhiên, trong sáng, tự do và tha thiết.

Hoa tượng trưng cho cái đẹp nhưng dễ phai tàn → Nó dự báo một cuộc đời bão táp của Kiều.

Chẳng là chiêm bao: Băn khoăn về một sự tan vỡ.

⇒ Đoạn thơ thể hiện được tâm trạng và tình cảm của Thúy Kiều. Nàng đã nghe theo tiếng gọi của tình yêu và chính vì thế mà đã hành động mà không cần biết đến thứ lễ giáo phong kiến kia

b. Tâm trạng và thái độ trân trọng của Kim Trọng

- Nhà thơ dùng những mỹ từ rất đẹp để nói về cảnh tượng ấy : “nhặt thưa”, “lọt”, "hắt hiu". Mọi thứ đều trở nên nhỏ nhẹ, hiền từ trước tình yêu.

- Điển cố điển tích: tiếng sen, giấc xòe → để chỉ giấc mơ được gặp người đẹp của Kim Trọng.

- Và đến khi biết là mình không phải là mơ nữa thì Kim Trọng nhanh chóng rước Kiều vào nhà.

⇒ Đoạn thơ là một màn tình yêu giữa nàng và chàng. Thúy Kiều chủ động sang tìm Kim Trọng đủ thấy tình yêu trong nàng đã lớn như thế nào. Kim Trọng thì vốn đã phải lòng nàng nhưng vẫn còn sợ nàng không đồng ý. Hai người nhận ra tình cảm của nhau và chuẩn bị một lễ thề nguyền thiêng liêng hạnh phúc.

2. Cảnh Kiều và Kim Trọng thề nguyền

Vội mừng làm lễ rước vào,

Đài sen nối sáp, lò đào thêm hương

Tiên thề cùng thảo một chương

Tóc mây một món dao vàng chia đôi

Vừng trăng vàng vặc giữa trời,

Đinh ninh hai miệng một lời song song.

Tóc tơ cân vặn tấc lóng,

Trăm năm tạc một chữ đổng đốn xương

 - Không gian: Trong nhà giữa một đêm trăng sáng.

- Thời gian: đêm tối.

- Các hình ảnh:

+ Đài sen, lò đào thêm hương.

+ Tiên thề: Tờ giấy viết lời thề.

+ Dùng dao vàng cắt tóc thề nguyền.

→ Quyết tâm chung đôi.

- Ánh trăng: Nhân chứng cho cuộc thề nguyền của đôi trai gái.

- Lời thề trăm năm bền vững: Hai miệng một lời song song → Thể hiện sự đồng lòng, một lòng một dạ cho tình yêu này. Đó cũng là một niềm tin vào tình cảm mãi thủy chung sắt son của hai người

⇒ Đó quả là những vần thơ đẹp nhất hay nhất về tình yêu của chàng Kim và nàng Kiều. Chuyện tình của hai người chẳng khác nào cổ tích vậy. Vậy là một buổi thê nguyền đã diễn ra thật thiêng liêng và hạnh phúc. Những tín vật tình yêu cùng những lời nói đồng lòng đã được vầng trăng kia chứng giám.

D. Sơ đồ tư duy

Tác giả tác phẩm Thề nguyền – Ngữ văn lớp 10 (ảnh 2)

Xem thêm
Thề nguyền - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 1)
Trang 1
Thề nguyền - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 2)
Trang 2
Thề nguyền - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 3)
Trang 3
Thề nguyền - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 4)
Trang 4
Thề nguyền - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 5)
Trang 5
Thề nguyền - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 6)
Trang 6
Thề nguyền - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10 (trang 7)
Trang 7
Tài liệu có 7 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống