Các chuyên đề ôn tập môn Địa lí lớp 12

Tải xuống 82 2.4 K 43

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Các chuyên đề ôn tập môn Địa lí lớp 12, tài liệu bao gồm 82 trang,  giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho bài thi môn Địa lí sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

CHUYÊN ĐỀ 1

VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ

1. Vị trí địa lí:

- Nằm ở rìa phía đông của bán cầu trên bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.

- Vị trí bán đảo, vừa gắn liền với lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương.

- Nằm trên các tuyến đường giao thông hàng hải, đường bộ, đường hàng không quốc tế quan trọng.

- Nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động của thế giới.

2. Phạm vi lãnh thổ:

- Hệ tọa độ trên đất liền:

Điểm cực

Kinh, vĩ tuyến

Địa giới hành chính

Bắc

23°23'B

Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

Nam

8°34'B

Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau

Tây

102°09'Đ

Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

Đông

109°24'Đ

Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa

 - Tọa độ địa lí trên biển: Phía Đông 117°20’Đ, phía Nam 6°50'B và phía Tây 101°Đ.

- Nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới Bắc bán cầu, thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió mậu dịch và gió mùa châu Á.

- Nằm hoàn toàn trong múi giờ thứ 7, thuận lợi cho việc thống nhất quản lí đất nước về thời gian sinh hoạt và các hoạt động khác.

- Phạm vi lãnh thổ bao gồm:

Vùng đất:

- Gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo ở nước ta (S: 331.212 km²).

- Biên giới trên đất liền dài hơn 4600km, phần lớn nằm ở khu vực miền núi, trong đó đường biên giới chung với:

+ Phía Bắc giáp Trung Quốc dài (hơn 1400km). 

+ Phía Tây giáp Lào (gần 2100km).

+ Phía Tây Nam giáp Campuchia (hơn 1100km). Đường biên giới được xác định theo các dạng địa hình đặc trưng: đỉnh núi, đường sống núi, đường chia nước, khe, sông, suối, ... Giao thông với các nước thông qua nhiều cửa khẩu tương đối thuận lợi. 

Vùng biển:

     Diện tích khoảng 1 triệu km². Đường bờ biển dài 3260km chạy  theo hình chữ S từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã Hà Tiên (Kiên Giang). Có 29/63 tỉnh và thành phố giáp với biển.

Các bộ phận hợp thành vùng biển gồm:

- Vùng nội thuỷ: Là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở (Nối các đảo ngoài cùng gọi là đường cơ sở).

- Lãnh hải: Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, cách đều  đường  cơ  sở là 12 hải lí (1 hải lí = 1852m).

- Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền các nước ven biển (bảo vệ an ninh, quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư …) vùng này cách lãnh hải 12 hải lí (cách đường cơ sở 24 hải lí).  

- Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay của nước ngoài vẫn đi lại theo Công ước quốc tế về đi lại. Vùng này có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.

- Thềm lục địa: Là phần ngầm dưới đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của lục địa, có độ sâu 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có toàn quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ, quản lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.

- Hệ thống đảo và quần đảo: Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và hai quần đảo xa bờ là quần đảo Trường Sa và quần  đảo Hoàng Sa.

Vùng trời: Khoảng không gian, không giới hạn bao trùm trên lãnh thổ Việt Nam. Trên đất liền được xác định bởi đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài lãnh hải và không gian của các đảo

Ý nghĩa của vị trí địa lí:

Ý nghĩa tự nhiên:

- Vị trí địa lí quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm cao.

- Nước ta còn nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á, nên khí hậu nước ta có 2 mùa rõ rệt.

- Nước ta giáp biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông.

- Nước ta nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á - Thái Bình Dương nên  có tài nguyên khoáng sản phong phú.

- Nước ta nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng.

- Vị trí và hình thể (dài hẹp ngang) tạo nên sự phân hoá đa dạng về tự nhiên giữa các vùng miền. 

Ý nghĩa về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng:

-  Về kinh tế:

+ Tạo thuận lợi trong phát triển kinh tế và vùng lãnh thổ, thực hiện chính sách mở cửa, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

+  Điều kiện phát triển các loại hình giao thông, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực.

+ Góp phần khai thác tổng hợp các ngành kinh tế biển...

- Về văn hoá – xã hội:

+ Tạo thuận lợi nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.

+ Góp phần làm giàu bản sắc văn hóa, kể cả kinh nghiệm sản xuất… 

- Về chính trị và quốc phòng:

+ Là khu vực quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á. Một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.

+  Biển Đông  của nước  ta  là một hướng chiến lược có ý nghĩa rất  quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.

  1. Khó khăn:

- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, tính thất thường của  thời  tiết, các  tai biến thiên nhiên (bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh...) thường xuyên xảy ra gây tổn thất lớn đến sản xuất và đời sống.

- Việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gắn với vị trí chiến lược quan trọng ở nước ta.

- Đặt nước ta vào thế vừa hợp tác vừa cạnh tranh quyết liệt trên thi trường thế giới.

ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI

1. Đặc điểm chung của địa hình

2. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

-  Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%, từ 1000 - 2000m núi trung  bình 14%, trên 2000m núi cao chỉ có 1%.  

-  Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ.

3. Cấu trúc địa hình khá đa dạng:

- Cấu trúc: (2 hướng chính)

+ Hướng Tây Bắc - Đông Nam: vùng núi Trường Sơn Bắc, Tây Bắc.

+ Hướng vòng cung: vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn Nam.

- Địa hình già trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.

- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.

Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: Xói mòn, rửa trôi ở miền núi, bồi tụ nhanh ở đồng bằng.

Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: Thông qua các hoạt động kinh tế: Các công trình thủy lợi, thủy điện, đắp đê…làm biến đổi các dạng địa hình.

Các khu vực địa hình:

Khu vực đồi núi:

* Địa hình núi: 4 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam

Vùng

Vị trí

Đặc điểm chính

Đông Bắc

- Nằm ở tả ngạn sông Hồng.

- Hướng  vòng  cung

- Hướng  nghiêng  chung: Thấp  dần  từ  TB  xuống  ĐN

- Chủ  yếu  là  đồi  núi  thấp. Gồm 4  cánh cung  chụm  lại  ở  Tam Đảo, mở rộng về phía Bắc, Đông.

- Thung lũng: sông Cầu, Thương, Lục Nam.

Tây Bắc

- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.

- Địa hình cao nhất nước, hướng TB, ĐN.

- Có 3 dãi địa hình:

+ Phía Đông: dãi núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn (đỉnh Phanxipang cao 3143m).

+ Phía Tây: núi dọc biên giới với Lào (Pu đen đinh và Pu Sam Sao)

+ Ở giữa: là các cao nguyên, sơn nguyên đá vôi rộng lớn (Sơn La, Lai Châu)

Trường Sơn Bắc

-Từ phía Nam sông Cả đến dãy Bạch Mã.

- Hướng địa hình: TB – ĐN.

- Các dãy núi chạy song song và so le nhau.

- Thấp, hẹp ngang và nâng cao 2 đầu

Trường Sơn Nam

-Từ dãy Bạch Mã trở vào.

- Có sự bất đối xứng giữa hai sườn Đông, Tây của Tây Trường Sơn.

+ Địa  hình  núi  ở  phía Đông với  những đỉnh cao trên 2000m (Ngọc Linh) nghiêng  dần  về  phía  Đông.

+ Cao nguyên badan tương đối bằng  phẳng (Lâm Viên, Di Linh, Play Ku,...)  bán bình nguyên xen đồi phía Tây.

* Địa hình  bán  bình nguyên và đồi trung du: Nằm chuyển tiếp giữa  miền núi với đồng bằng.

- Bán bình nguyên (Đông Nam Bộ): Bậc thềm phù sa cổ và bề mặt  phủ badan.

- Đồi trung du (Rìa phía Bắc, phía Tây ĐBSH thu hẹp rìa đồng bằng ven biển miền Trung): Phần lớn là bậc thềm phù sa cổ bị chia  cắt do tác động của dòng chảy.

  1. Khu vực đồng bằng:

* Đồng bằng châu thổ sông gồm: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng  sông Cửu Long.  

- Giống  nhau:

+ Đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.

+ Đất màu mỡ, thuận lợi để phát triển nông nghiệp...

- Khác nhau:

Yếu tố so sánh

Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Cửu Long

Nguyên nhân hình thành

Do  phù  sa  sông  Hồng  và  sông Thái  Bình  bồi  tụ.

Do phù sa sông Tiền và sông Hậu bồi đắp.

Diện tích

15.000 km²

>40.000 km²

Địa hình

Cao ở rìa phía Tây – TB thấp dần về phía Biển, bị chia cắt thành nhiều ô

Thấp và khá bằng phẳng, cao trung bình 2m.

Hệ thống đê/kênh rạch

Có hệ thống đê ngăn lũ

Có hệ thống kênh rạch chằng chịt

Sự bồi đắp phù sa

Vùng trong đê không  được bồi phù sa hằng  năm, chỉ có vùng ngoài đê.

Được bồi đắp phù sa hằng năm.

Tác động của thủy triều

Ít chịu tác động của thủy triều.

Chịu tác động mạnh của thủy triều.

 

* Đồng bằng ven biển (Miền Trung):

- Diện tích 15.000 km². Hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.  

- Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp. Đất nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông. Thích hợp trồng cây công nghiệp hằng năm: lạc, mía,...

- Các đồng bằng lớn: Đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Tuy Hoà,..

Xem thêm
Các chuyên đề ôn tập môn Địa lí lớp 12 (trang 1)
Trang 1
Các chuyên đề ôn tập môn Địa lí lớp 12 (trang 2)
Trang 2
Các chuyên đề ôn tập môn Địa lí lớp 12 (trang 3)
Trang 3
Các chuyên đề ôn tập môn Địa lí lớp 12 (trang 4)
Trang 4
Các chuyên đề ôn tập môn Địa lí lớp 12 (trang 5)
Trang 5
Các chuyên đề ôn tập môn Địa lí lớp 12 (trang 6)
Trang 6
Các chuyên đề ôn tập môn Địa lí lớp 12 (trang 7)
Trang 7
Các chuyên đề ôn tập môn Địa lí lớp 12 (trang 8)
Trang 8
Các chuyên đề ôn tập môn Địa lí lớp 12 (trang 9)
Trang 9
Các chuyên đề ôn tập môn Địa lí lớp 12 (trang 10)
Trang 10
Tài liệu có 82 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống