Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô Giáo án GDCD 12 Bài 7 Công dân với các quyền dân chủ tiết 1 mới nhất theo mẫu Giáo án môn GDCD chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy/cô dễ dàng biên soạn chi tiết Giáo án môn GDCD lớp 12. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.
Mời các quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
BÀI 7: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ ( Tiết 1)
Học sinh cần đạt được :
- Hiểu được khái niệm nội dung, ý nghĩa và cách thực hiện một số nội dung quyền dân chủ của công dân.
- Hiểu được mối quan hệ trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân trong việc thực hiện đúng đắn các quyền dân chủ của công dân.
- Biết quan sát, phân tích, nhận xét về việc thực hiện các quyền dân chủ của công dân ở cơ sở.
3.Về thái độ hành vi :
- Hình thành ý thức, niềm tự hào và thái độ tích cực của công dân, học sinh với việc thực hiện các quyền tự do dân chủ.
Năng lực tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề, năng lực tư duy
III . PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ ÁP DỤNG
- Thảo luận lớp, TL nhóm; nêu vấn đề, đọc hợp tác
IV .TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN GIẢNG DẠY VÀ KỸ NĂNG SỐNG
- Sách giáo khoa GDCD lớp 12; SGV lớp 12; các tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng liên quan đến bài học.
- Phương tiện : thước kẻ, giấy khổ lớn, bút dạ...
V . TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung chính |
1. Khởi động * Mục tiêu: -Kích thích Hs tìm hiểu xem các em đã biết gì về các quyền dân chủ - Rèn luyện NL tư duy cho Hs * Cách tiến hành: GV đặt vấn đề từ các câu hỏi: Các em hiểu thế nào là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân? Các em có thể lấy ví dụ ở địa phương mình về việc nhân dân thực hiện chủ trương “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” ? Những điều mà HS nêu lên chính là biểu hiện của quyền dân chủ, quyền làm chủ của người dân trong đời sống chính trị, đời sống xã hội của đất nước. Pháp luật có ý nghĩa, vai trò như thế nào trong việc xác lập và bảo đảm cho người dân sử dụng các quyền dân chủ của mình? Đó chính là nội dung của bài học này. 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới Hoạt động 1: THẢO LUẬN LỚP TÌM HIỂU KHÁI NIỆM QUYỀN BẦU CỬ VÀ ỨNG CỬ * Mục tiêu HS nêu được thế nào là quyền bầu cử và ứng cử; tỏ thái độ không đồng tình trước hành vi vi phạm Luật Bầu cử. Rèn luyện năng lực, tư duy phê phán cho học sinh. * Cách tiến hành GV cho HS biết về tình huống : Sau ngày bầu cử ĐB HĐND, các bạn lớp12 đến trường với niềm tự hào lớn trước các em lớp dưới vì đã lần đầu tiên được thực hiện quyền bầu cử của công dân. H hãnh diện khoe: "Tớ không chỉ có một phiếu đâu nhé! Cả bà và mẹ đều "tín nhiệm cao" giao phiếu cho tớ bỏ vào thùng phiếu luôn". GV hỏi: Em có chia sẻ niềm tự hào đó không? Vì sao? HS thảo luận tình huống. GV tóm tắt ý kiến... GV nêu tiếp câu hỏi để thảo luận: quyền bầu cử và ứng cử là gì? * Kết luận: GV định hướng HS: - H tự hào là rất chính đáng, nhưng việc H hãnh diện vì bỏ phiếu thay bà và mẹ là 1 việc làm sai, cần phê phán. Nguyên tắc bầu cử trực tiếp là mỗi công dân phải tự mình lựa chọn đại biểu, bên cạnh đó việc tổ chức bầu cử thường được tổ chức vào các ngày nghỉ, nên H không có quyền bỏ phiếu dùm cho bà và mẹ, việc làm này vi phạm Luật Bầu cử. - Quyền bầu cử và ứng cử là các quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó , nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước
Hoạt động 2: Đọc hợp tác SGK và xử lí thông tin tìm hiểu các nội dung quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân * Mục tiêu: HS hiểu về: Người có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân; Cách thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân Rèn luyện NL tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề cho HS * Cách tiến hành GV yêu cầu HS đọc điểm b mục 1, ghi tóm tắt nội dung cơ bản. HS chia sẻ nội dung đã đọc theo cặp. Hs tự đọc nội dung trong sgk, tìm nội dung chính, tóm tắt phần vừa đọc. Sau đó chia sẻ ND đã đọc theo cặp về phần cá nhân đã tóm tắt, tự giải đáp cho nhau những thắc mắc và nêu câu hỏi đề nghị GV giả thích (nếu có ) GV nêu tiếp yêu cầu mỗi cặp HS đọc các thông tin sau và xác định câu trả lời các câu hỏi gợi mở sau đây: - Đối tượng được tham gia bầu cử và ứng cử được quy định như thế nào trong Hiến pháp và Luật bầu cử? - Giải thích các nguyên tắc phổ thông, bình bẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín khi tham gia bầu cử? - Cách thức thực hiện quyền lực Nhà nước của nhân dân thông qua các đại biểu do mình bầu ra? - Việc quy định một cách chặt chẽ quyền bầu cử và ứng cử của nhân dân đem lại ý nghĩa gì? - Các HS tự học theo hướng dẫ của GV. Làm việc chung cả lớp. + Đại diện 2-3 cặp trình bày kết quả làm việc. + Lớp nhận xét bổ sung. GV chính xác hóa các đáp án của HS và chốt lại nội dung về Người có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân và cách thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân GV có thể đưa thêm vài ví dụ minh họa... GV có thể giải thích thêm về lí do tại sao luật lại hạn chế quyền bầu cử và ứng cử của những người thuộc các trường hợp ( trong SGK) Giải thích các quyền bầu cử và ứng cử phải theo 4 nguyên tắc đã nêu ? * Sản phẩm: Kết quả đọc tài liệu và làm việc nhóm đôi của HS.
TIẾT 2
Hoạt động 1 Đàm thoại tìm hiểu khái niện quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội * Mục tiêu: - HS hiểu được khái niệm quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội - Rèn luyện NL tự học * Cách tiến hành - Gv đặt vấn đề : Hiến pháp 1992 quy định : Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của xã hội. GV hỏi : Thế nào là quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội ? HS trả lời * GV kết luận
Hoạt động 2 Thảo luận nhóm đôi để tìm hiểu nội dung quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội * Mục tiêu: - HS hiểu được nội dung quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, có thái độ phê phán với các hành vi vi phạm quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội. - Rèn luyên NL Hợp tác và giải quyết vấn đề, liên hệ thực tế để tìm hiểu nội dung quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội * Cách tiến hành GV đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở sau: - Ở phạm vi cả nước , nhân dân thực hiện quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội được thực hiện bằng cách nào? - Ở phạm vi cơ sở, quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội được thê hiên qua cơ chế : Dân biết, dân bàn, dân, làm, dân kiểm tra . Em cho biết cách thực hiện cơ chế này? - GV yêu cầu HS làm việc độc lập để trả lời các câu hỏi trên, sau đó trao đỏi với bạn bên cạnh mình theo nhóm ghép đôi để thống nhất kết quả. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, GV tổ chức cho HS trả lời, bổ sung, tranh luận.
* Gv nhận xét, bổ sung và chốt lại các ý sau:
GV phân tích thêm cho HS về cơ chế: Dân biết, dân bàn, dân, làm, dân kiểm tra . - Những việc phải thông báo cho dân biết để thực hiện. - Những việc dân bàn và quyết định trực tiếp bằng biểu quyết hoạc bỏ phiếu kín tại các hội nghị. - Những việc dân được thảo luận tham gia ý - Những việc dân được thảo luận tham gia ý kiến trước khi chính quyền xã quyết định. - Những việc nhân dân ở xã kiểm tra, giám sát.
Hoạt động 3 Đọc và xử lí thông tin tìm hiểu ý nghĩa quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội
* Mục tiêu: - HS hiểu được ý nghĩa quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội - Rèn luyên NL tư duy cho HS * Cách tiến hành Giáo viên sử dụng ví dụ trong SGK trang 73 và đưa ra câu hỏi: - Việc làm trên của Chính phủ nhằm mục đích gì? - Từ đó, em hãy nêu ý nghĩa quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội? HS đọc và suy nghĩ trả lời * GV chốt lại
|
1. Quyền bầu cử và quyền ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân. a. Khái niệm quyền bầu cử và ứng cử.
- Quyền bầu cử, ứng cử là các quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó, nhân dân thực thi hình thứ dân chủ gián tiếp ở địa phương và trong phạm vi cả nước. - Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và hội đồng nhân dân
b. Nội dung quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.
* Người có quyền bầu cử, ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân.
- Mọi công dân đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử . - Mọi công dân 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, hội đồng nhân theo quy định của pháp luật . - Công dân được hưởng quyền bình đẳng trong bầu cử, ứng cử, không có sự phân biệt đối xử trg việc thực hiện quyền này. => Luật bầu cử quy định rất chặt chẽ những trường hợp không được thực hiện quyền này: - Những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử: + Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp lí. +Người đang phải chấp hành hình phạt tù. + Người đang bị tạm giam... - Những TH không được thực hiện quyền ứng cử: (Đọc thêm) * Các hình thức thực hiện quyền bầu cử, ứng cử của công dân. - Bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp bỏ phiếu kín. - Quyền ứng cử của công dân được thực hiện bằng 2 con đường : Tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử. c. ý nghĩa của quyền bầu cử, ứng cử của nhân dân. - Hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước. - Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của nhà nước... - Đảm bảo thực hiện quyền công dân...
2. Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội. a. Khái niệm quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội .
- Là quyền của công dân tham gia thảo luận các vấn đề chung của đất nước trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong phạm vi cả nước và trong từng địa phương ; quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước và xây dựng phát triển kinh tế, xã hội. b.Nội dung của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.
* Ở phạm vi cả nước : - Tham gia thảo luận góp ý kiến xây dựng các vấn đề văn bản pháp luật quan trọng liên quan đến quyền lợi và lợi ích cơ bản của công dân. - Thảo luận và biểu quyết những vấn đề trọng đại khi nhà nước trưng cầu ý dân. * Ở phạm vi cơ sở. - Dân chủ trực tiếp được thực hiện cơ sở cơ chế : Dân biết, dân bàn, dân, làm, dân kiểm tra . c. Ý nghĩa của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.
- Là cơ sở pháp lí quan trọng để nhân dân tham gia vào bộ máy hoạt động của nhà nước. - Nhằm động viên và phát huy sức mạnh của toàn dân... - Góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước. |