Trong môi trường kiềm, protein có khả năng phản ứng màu biure với
A. CuSO4.
Đáp án D
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về tính chất hóa học của protein.
Giải chi tiết:
Trong môi trường kiềm, protein có khả năng phản ứng màu biure với Cu(OH)2.
Xem thêm về Protein:
Protein là thành phần không thể thiếu được của tất cả các cơ thể sinh vật, nó là cơ sở của sự sống. Không những thế protein còn là một loại thức ăn chính của con người và nhiều loại động vật dưới dạng thịt, cá, trứng,...
- Protein là những polypeptide cao phân tử có phân tử khối từ vài chục nghìn đến vài triệu Protein có vai trò là nền tảng cấu trúc và chức năng của mọi cơ thể sống.
- Phân loại
+ Protein đơn giản là những protein được tạo thành chỉ từ các gốc α – amino acid.
+ Protein phức tạp là những protein được tạo thành từ protein đơn giản cộng với thành phần “phi protein”, như axit nucleic, lipid, cacbohiđrat,...
- Dạng tồn tại
- Protein tồn tại ở hai dạng chính: dạng hình sợi và dạng hình cầu. Dạng protein hình sợi như keratin của tóc, móng, sừng; miozin của cơ bắp, fibroin của tơ tằm, mạng nhện. Dạng protein hình cầu như anbumin của lòng trắng trứng, hemoglobin của máu.
- Tính tan:Tính tan của các loại protein rất khác nhau. Protein hình sợi hoàn toàn không tan trong nước trong khi protein hình cầu tan trong nước tạo thành các dung dịch keo như anbumin (lòng trắng trứng), hemoglobin (máu).
- Sự động tụ: Khi đun nóng hoặc cho axit, bazơ hay một số muối vào dung dịch protein, protein sẽ đông tụ lại, tách ra khỏi dung dịch. Ta gọi đó là sự đông tụ của protein.
Cấu trúc phân tử protein
- Phân tử protein được cấu tạo từ một hay nhiều chuỗi polypeptide kết hợp với nhau hoặc với các thành phần phi protein khác.
- Các phân tử protein khác nhau về bản chất các mắt xích α – amino acid, số lượng và trật tự sắp xếp của chúng, nên trong các sinh vật từ khoảng trên 20 α – amino acid thiên nhiên đã tạo ra một lượng rất lớn các protein khác nhau.
- Đặc tính sinh lí của protein phụ thuộc vào cấu trúc của chúng. Có bốn bậc cấu trúc của phân tử protein: cấu trúc bậc I, bậc II, bậc III và bậc IV.
- Cấu trúc bậc I là trình tự sắp xếp các đơn vị α – amino acid trong mạch protein. Cấu trúc này được giữ vững chủ yếu nhờ liên kết peptit.
1. Phản ứng thủy phân
- Khi đun nóng protein với dung dịch axit, dung dịch bazơ hay nhờ xúc tác của enzim, các liên kết peptit trong phân tử protein bị phân cắt dần, tạo thành các chuỗi polypeptide và cuối cùng thành hỗn hợp các α – amino acid.
2. Phản ứng màu
Phản ứng với HNO3 đặc
- Thí nghiệm 1: Nhỏ vài giọt nitric acid đặc vào ống nghiệm đựng dung dịch lòng trắng trứng (anbumin)
- Hiện tượng: Có kết tủa màu vàng.
- Giải thích: Nhóm của một số gốc amino acid trong protein đã phản ứng với HNO3 cho hợp chất mang nhóm NOâ có màu vàng, đồng thời protein bị đông tụ bởi HNO3 thành kết tủa.
Phản ứng với Cu(OH)2 (phản ứng biuret)
- Thí nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm 4ml dung dịch lòng trắng trứng, 1ml dung dịch NaOH 30% và một giọt dung dịch CuSO4 2% sau đó lắc nhẹ.
- Hiện tượng: Xuất hiện màu tím đặc trưng.
- Giải thích: Cu(OH)2 (tạo ra từ phản ứng CuSO4 + NaOH) đã phản ứng với hai nhóm peptit (CO – NH) cho sản phẩm có màu tím.
Xem thêm kiến thức liên quan:
Sục khí axetilen vào dung dịch AgNO3 trong NH dư thu được kết tủa màu
Các este thường có mùi thơm đặc trưng, isoamyl axetat có mùi thơm của loại hoa (quả) nào sau đây?
Hình vẽ mô tả quá trình điều chế khí metan trong phòng thí nghiệm:
Một học sinh dựa vào thí nghiệm trên đã nêu ra các phát biểu sau:
(a) Khí metan dễ tan trong nước nên cần phải thu bằng phương pháp đẩy nước.
(b) Các chất rắn trong X có thể là CaO, NaOH, CH3COONa.
(c) Ống nghiệm đựng chất rắn khi lắp cần phải cho miệng hơi chúc xuống dưới.
(d) Khi kết thúc thí nghiệm phải tắt đèn cồn trước rồi mới tháo ống dẫn khí.
(e) CaO là chất bảo vệ ống thủy tinh, tránh bị nóng chảy.
Số phát biểu đúng là
Kim loại nào sau đây được điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy?
Cho các chất sau: propan, etilen, propin, benzen, toluen, stiren, phenol, vinyl axetat, anilin. Số chất tác dụng được với nước brom ở điều kiện thường là
Bình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2874 kJ. Trung bình mỗi ngày, một hộ gia đình cần đốt gas để cung cấp 9960 kJ nhiệt (có 20% nhiệt đốt cháy bị thất thoát ra ngoài môi trường). Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình trên sẽ sử dụng hết bình gas 12 kg?