Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ đều có khả năng tham gia phản ứng
A. hoà tan
B. trùng ngưng
C. tráng gưong
D. thuỷ phân
Chọn đáp án D
Tinh bột và xenlulozơ thuộc nhóm polisaccarit, saccarozơ và mantozơ thuộc nhóm đissaccarit nên chúng đều có khả năng tham gia phản ứng thủy phân.
Thủy phân: Là quá trình phân hủy các phân tử lớn thành các phân tử nhỏ hơn bằng cách thêm nước.
Tinh bột, xenlulozơ và saccarozơ đều là các cacbohidrat phức tạp, có cấu trúc mạch dài. Khi cho chúng tác dụng với nước trong môi trường axit hoặc dưới tác dụng của enzim, các liên kết glicozit trong phân tử bị phá vỡ, tạo ra các monosaccarit đơn giản hơn.
Phương trình phản ứng tổng quát:
- Tinh bột: (C₆H₁₀O₅)n + nH₂O → nC₆H₁₂O₆ (glucozơ)
- Xenlulozơ: (C₆H₁₀O₅)n + nH₂O → nC₆H₁₂O₆ (glucozơ)
- Saccarozơ: C₁₂H₂₂O₁₁ + H₂O → C₆H₁₂O₆ (glucozơ) + C₆H₁₂O₆ (fructozơ)
A. Hòa tan Cu(OH)₂: Chỉ có một số loại đường đơn như glucozơ, fructozơ mới có khả năng hòa tan Cu(OH)₂ tạo dung dịch màu xanh lam. Tinh bột và xenlulozơ không có khả năng này.
B. Trùng ngưng: Trùng ngưng là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ thành phân tử lớn đồng thời giải phóng phân tử nhỏ khác, thường là nước. Các phân tử glucozơ có thể trùng ngưng tạo thành tinh bột hoặc xenlulozơ, nhưng không phải là phản ứng mà tinh bột, xenlulozơ và saccarozơ cùng tham gia.
C. Tráng gương: Phản ứng tráng gương là đặc trưng của các chất có nhóm chức -CHO. Tinh bột và xenlulozơ không có nhóm chức này nên không tham gia phản ứng tráng gương.
Để chứng minh trong phân tử của glucozơ có nhiều nhóm hiđroxyl, người ta cho dung dịch glucozơ phản ứng với
Muốn có 2610 gam glucozơ thì khối lượng saccarozơ cần đem thuỷ phân hoàn toàn là
Cho dãy các chất: glucozơ; xenlulozơ; saccarozơ; tinh bột; mantozơ. Số chất trong tham gia phản ứng tráng gương là
Tại một nhà máy rượu, cứ 10 tấn tinh bột sẽ sản xuất được 1,5 tấn rượu etylic. Hiệu suất cả quá trình điều chế là
Cho sơ đồ chuyển hóa sau:
tinh bột glucozơ amoni gluconat.
Tên gọi của các phản ứng (1), (2), (3) lần lượt là:
Thuỷ phân hoàn toàn 3,42 gam saccarozơ trong môi trường axit, thu được dung dịch X. Cho toàn bộ dung dịch X phản ứng hết với lượng dư dung dịch trong , đun nóng, thu được m gam . Giá trị của m là
Glucozơ lên men thành rượu etylic, toàn bộ khí sinh ra được dẫn vào dung dịch dư tách ra 40 gam kết tủa, biết hiệu suất lên men đạt 75%. Khối lượng glucozơ cần dùng là:
Chia 200 gam dung dịch hỗn hợp glucozơ và fructozơ thành hai phần bằng nhau:
• Phần 1: Tác dụng với dung dịch trong dư thu được 86,4 gam kết tủa
• Phần 2: Phản ứng vừa hết với 28,8 gam trong dung dịch Nồng độ phần trăm của fructozơ trong dung dịch ban đầu là:
Lên men 162 gam tinh bột với hiệu suất các quá trình lên men lần lượt là 80% và 90%. Biết khối lượng riêng của nguyên chất là 0,8 g/ml. Thể tích dung dịch rượu thu được là
Thủy phân m (gam) xenlulozơ trong môi trường axit. Sau một thời gian phản ứng, đem trung hòa axit bằng kiềm, sau đó cho hỗn hợp tác dụng hoàn toàn với dung dịch trong thu được m (gam) . Xác định hiệu suất của phản ứng thủy phân xenlulozơ ?
Để phân biệt các dung dịch glucozơ, saccarozơ và anđehit axetic có thể dùng dãy chất nào sau đây làm thuốc thử?
Chỉ dùng duy nhất một thuốc thử nào dưới đây có thể phân biệt được 4 lọ mất nhãn chứa các chất sau : dung dịch glucozơ ; ancol etylic ; glixerol và anđehit axetic
Khi đốt cháy cacbohiđrat X người ta thu được tỉ lệ khối lượng và là . Công thức phân tử nào dưới đây là của X ?
Bình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2874 kJ. Trung bình mỗi ngày, một hộ gia đình cần đốt gas để cung cấp 9960 kJ nhiệt (có 20% nhiệt đốt cháy bị thất thoát ra ngoài môi trường). Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình trên sẽ sử dụng hết bình gas 12 kg?