Câu hỏi:

28/12/2024 194

Trong tiếng Việt có nhiều từ có yếu tố thuỷ như Thuỷ trong Thuỷ Tinh, có nghĩa là nước. Tìm một số từ có yếu tố thuỷ được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích ngắn gọn nghĩa của những từ đó.

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

- Thủy điện: là nguồn điện có được từ năng lượng nước.

- Thủy triều: là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn. 

- Thủy cung: là khu vui chơi giải trí trong nhà mô phỏng cảnh đại dương với các loại sinh vật đại dương để du khách ngắm nhìn, tham quan 

- Thủy thủ: là một người làm việc trên tàu thủy 

Tìm hiểu từ hán việt:

I. Từ Hán Việt là gì?

- Khái niệm:

+ Từ Hán Việt là từ mượn tiếng Việt.

+ Từ Hán Việt có nghĩa gốc của tiếng Hán nhưng được ghi bằng chữ cái Latinh và âm đọc là âm đọc tiếng Việt (không phải âm đọc tiếng Hán).

- Ví dụ: Gia đình, phụ mẫu,...

II. Đặc điểm của từ Hán Việt

- Sắc thái ý nghĩa: Tăng và mở rộng vốn từ, giúp từ mang thêm nhiều sắc thái, biểu hiện khác nhau.

+ Thể hiện được sắc thái ý nghĩa mang tính trừu tượng và khái quát hơn.

Ví dụ: Thổ huyết (hộc máu), viêm (loét),...

+ Sắc thái biểu cảm: Từ Hán Việt còn thể hiện được cảm xúc tốt hơn.

Ví dụ: băng hà (chết), phu nhân (vợ).

+ Sắc thái phong cách: Từ Hán Việt được sử dụng trong các lĩnh vực như hành chính, chính trị, khoa học, chính luận giúp sắc thái câu văn trang trọng hơn.

Ví dụ: thiên thu (ngàn năm), huynh đệ (anh em),...

III. Từ Hán Việt có mấy loại?

- Phân loại: Từ Hán Việt được chia làm 3 loại:

+ Từ Hán Việt cổ:

Những từ Hán Việt này được sử dụng từ trước thời nhà Đường. Phần lớn các từ Hán Việt cổ đều có nguồn gốc từ tiếng Hán của thời nhà Hán.

Ví dụ:

Bố trong (bố mẹ), có âm Hán việt cổ chữ “父” và âm Hán Việt là chữ “phụ”.

+ Từ Hán Việt:

Những từ Hán Việt này được sử dụng trong tiếng Việt từ giai đoạn thời nhà Đường đến nước ta vào khoảng thời gian đầu thế kỷ thứ X.

Ví dụ: Tự nhiên, lịch sử, gia đình, trọng vọng…

+ Từ Hán Việt Việt Hóa:

Từ Hán Việt Việt hóa có quy luật biến đổi âm không giống hoàn toàn với từ Hán Việt và từ Hán Việt cổ. Chính vì thế, việc phân biệt từ Hán Việt việt hóa và từ Hán Việt cổ vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Ví dụ:

Từ cầu trong “cầu đường” âm Hán Việt đọc là “kiểu”.

IV. Nhận diện từ Hán Việt

* Căn cứ mặt ngữ âm

- Căn cứ vào phụ âm đầu và thanh điệu: Các âm tiết sau đây thuộc từ Hán-Việt:

+ Các âm tiết có phụ âm đầu l, m tắc-thanh hầu-vô thanh /ʔ/ và mang thanh điệu bổng (ngang, hỏi, sắc), ví dụ: an, án, am,...;

+ Các âm tiết có phụ âm đầu /z/ nhưng được viết bằng chữ cái kép gi- và mang thanh điệu bổng, ví dụ: gia, giá, giả, gian, gián,... ;

+ Các âm tiết có phụ âm đầu /C/ và mang thanh điệu bổng, ví dụ: chu, chú, chủ, chương, ... ;

+ Các âm tiết có phụ âm đầu /X/ và mang thanh điệu bổng, ví dụ: khai, khái, khải,... ;

+ Các âm tiết Hán-Việt có phụ âm đầu /m/, /n/, /ɲ/, /v/, /l/, /z/ (d), /ŋ/ đều mang các thanh điệu “ngang”, “ng.”, “nặng”, ví dụ: mao, mo, mạo, nơ,...

+ Các âm tiết có phụ âm đầu /ʐ / và /ɣ/ là thuần Việt, không phải là âm tiết Hán-Việt;

- Căn cứ vào vần:

+ Các vần chỉ có trong từ ngữ Hán - Việt: -uyn (trừ ngoại lệ: chuyền, chuyện), -uyêt, -ưu, -uy.

+ Những âm tiết có vần – êt đều là thuần Việt, trừ kết.

+ Các âm tiết có vần - âm thuộc cả hai loại: thuần Việt và Hán - Việt. Cụ thể: tâm, tẩm, cẩm,…là từ Hán - Việt. Có thể dựa vào trật tự cú pháp của từ ngữ và ý nghĩa khái quát để phân biệt các từ ngữ thuần Việt và Hán - Việt trong trường hợp này.

+ Các âm tiết có kết hợp âm - oa, -oan/ -uan, -oat thuộc về thuần Việt và cả Hán-Việt; nhưng khi chúng đi với phụ âm đầu /n/ thì chỉ có trong từ ngữ Hán-Việt, cụ thể: noa (thê noa), noãn (trong noãn sào, noãn cầu,…); có vần được viết là - uan, chỉ có trong từ Hán-Việt, và chỉ gồm hai tiếng: quan, quản.

* Căn cứ mặt ngữ pháp

- Các từ ngữ Hán - Việt chưa bị Việt hóa hoàn toàn thường có cấu trúc ngược cú pháp Việt, cụ thể yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau, ví dụ: lục quân, hải phận,...

- Đối với các từ ghép đẳng lập Hán - Việt thường thường ta không thể thay đổi trật tự giữa các thành tố, trừ một vài trường hợp ngoại lệ như: đơn giản → giản đơn, tranh đấu → đấu tranh.

* Căn cứ mặt ngữ nghĩa

Các từ ngữ Hán-Việt thường có. nghĩa khái quát, trừu tượng; có tính mơ hồ về nghĩa.

* Căn cứ mặt phong cách

Các - từ ngữ Hán - Việt thường có sắc thái trang trọng, cổ kính, tĩnh tại; nó thường được dùng trong phong cách sách vở.

V. Hiện tượng đồng âm giữa một số yếu tố Hán Việt

- Khái niệm: Hiện tượng đồng âm giữa một số yếu tố Hán Việt là hiện tượng các yếu tố Hán Việt thường cùng âm, nhưng nghĩa khác xa nhau và không có liên quan với nhau.

- Ví dụ:

+ Giới, với nghĩa là "cõi, nơi tiếp giáp" trong các từ như: giới hạn, giới thuyết,...

+ Giới, với nghĩa "răn, kiêng" trong các từ như: giới nghiêm, cảnh giới,...

+ Giới, với nghĩa "ở giữa, làm trung gian" trong các từ như: giới thiệu, môi giới...

+ Giới, với nghĩa "đồ kim khí, vũ khí" trong các từ như: cơ giới, cơ giới hoá,...

+ Giới, với nghĩa chỉ "một loài cây": kinh giới.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Tìm những câu văn có sử dụng biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ trong văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh (Huỳnh Lý) kể và nêu tác dụng của biện pháp tu từ này.

Xem đáp án » 28/12/2024 242

Câu 2:

Xác định từ ghép và từ láy trong những từ sau: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, vội vàng, gom góp, hoảng hốt, đền đáp. Cho biết cơ sở để xác định như vậy.

Xem đáp án » 28/12/2024 202

Câu 3:

Chỉ ra cụm động từ và cụm tính từ trong những cụm từ sau: chăm làm ăn, xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ. Chọn một cụm động từ, một cụm tính từ và đặt câu với mỗi cụm từ được chọn.

Xem đáp án » 28/12/2024 194

Câu 4:

Nêu biện pháp tu từ được dùng trong những cụm từ sau: lớn nhanh như thổi, chết như ngả rạ. Vận dụng biện pháp tu từ này để nói về một sự vật hoặc hoạt động được kể trong truyện Thánh Gióng.

Xem đáp án » 28/12/2024 181

Câu 5:

Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, cũng có thể dựa vào những từ ngữ xung quanh để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, khi đọc câu: “Cô chị rất khéo léo, còn cô em thì rất hậu đậu.” Có thể có người không biết hậu đậu nghĩa là gì, nhưng khéo léo thì nhiều người biết. Nhờ biết nghĩa của khéo léo và sự xuất hiện trong câu có ý đối lập hậu đậu với khéo léo, có thể suy đoán được hậu đậu là không khéo léo, nghĩa là vụng về.

Đọc những đoạn trích sau, vận dụng phương pháp đã được hướng dẫn để suy đoán nghĩa của các từ ngữ in đậm. Lí giải cách suy đoán của em để biết được nghĩa của các từ ngữ đó.

c. Mọi người bấy giờ mới hiểu ra tất cả sự thật. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lý Thông lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng rộng lượng tha thứ cho chúng về quê làm ăn.

Xem đáp án » 28/12/2024 180

Câu 6:

Đặt một câu có sử dụng biện pháp tu từ được chỉ ra ở bài tập 3.

Xem đáp án » 30/12/2024 175

Câu 7:

Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, có thể dựa vào nghĩa của những yếu tố tạo nên từ ngữ đó để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, nhờ biết được gia là “nhà”, tài là “của cải”, có thể suy đoán được gia tài là “của cải riêng của một người hay một gia đình”. Vận dụng cách trên để suy đoán nghĩa của các từ ngữ sau: gia tiên, gia truyền, gia cảnh, gia sản, gia súc

Xem đáp án » 28/12/2024 165

Câu 8:

Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó.

Xem đáp án » 28/12/2024 150

Câu 9:

Tìm từ ngữ có nghĩa tương đồng để thay thế cho những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau:

c. Đến cuối hang, chàng thấy có một chiếc cũi sắt. Một chàng trai khôi ngô tuần tú bị nhốt trong đó, chàng trai đó chính là Thái tử con vua Thuỷ Tề.

Xem đáp án » 28/12/2024 140

Câu 10:

Đọc đoạn trích sau:
[...] Nhưng rồi có thể vì mẹ cứ càm ràm khiến cây rác tai quá, ngày kia, những chùm quả bé xí xi như nút áo bỗng xuất hiện trên cây. Chẳng bao lâu sau, những chùm bé xíu ấy to dần, chuyển từ màu xanh sẫm sang xanh nhạt, căng bóng.

b. Nêu tác dụng của việc sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ trong đoạn văn

Xem đáp án » 01/01/2025 138

Câu 11:

Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau: hô mưa gọi gió, oán nặng thù sâu. Trong mỗi thành ngữ, các từ ngữ được sắp xếp theo kiểu đan xen: hô - gọi, mưa - gió, oán - thù, nặng - sâu. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được tạo nên bằng cách đan xen các từ ngữ theo cách tương tự.

Xem đáp án » 28/12/2024 136

Câu 12:

Đọc lại đoạn văn sau trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh: Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cơn bão, vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh.

Tìm và cho biết công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn.

Xem đáp án » 28/12/2024 123

Câu 13:

Tìm từ ngữ có nghĩa tương đồng để thay thế cho những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau:

d. Về phần nàng công chúa bất hạnh, từ khi được cứu thoát đưa về cung thì bị câm. Suốt ngày nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi.

Xem đáp án » 28/12/2024 121

Câu 14:

Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, cũng có thể dựa vào những từ ngữ xung quanh để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, khi đọc câu: “Cô chị rất khéo léo, còn cô em thì rất hậu đậu.” Có thể có người không biết hậu đậu nghĩa là gì, nhưng khéo léo thì nhiều người biết. Nhờ biết nghĩa của khéo léo và sự xuất hiện trong câu có ý đối lập hậu đậu với khéo léo, có thể suy đoán được hậu đậu là không khéo léo, nghĩa là vụng về.

Đọc những đoạn trích sau, vận dụng phương pháp đã được hướng dẫn để suy đoán nghĩa của các từ ngữ in đậm. Lí giải cách suy đoán của em để biết được nghĩa của các từ ngữ đó.

d. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ của mười tám nước bủn rủn tay chân, không còn nghĩ gì được tới chuyện đánh nhau nữa.

Xem đáp án » 28/12/2024 120

Câu hỏi mới nhất

Xem thêm »
Xem thêm »