Đọc đoạn trích sau:
[...] Nhưng rồi có thể vì mẹ cứ càm ràm khiến cây rác tai quá, ngày kia, những chùm quả bé xí xi như nút áo bỗng xuất hiện trên cây. Chẳng bao lâu sau, những chùm bé xíu ấy to dần, chuyển từ màu xanh sẫm sang xanh nhạt, căng bóng.
b. Nêu tác dụng của việc sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ trong đoạn văn
b. Tác dụng của việc sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ là: nhấn mạnh ý muốn nói của người viết trong câu và làm sinh động câu viết hơn, mở rộng nội dung kể hoặc tả về một đối tượng, sự vật nào đó.
Tìm hiểu về vị ngữ:
Định nghĩa chính xác vị ngữ là gì? Vị ngữ có vai trò cung cấp thông tin liên quan đến chủ thể được nhắc đến, là thuật ngữ dùng để chỉ một thành phần cấu trúc trong câu. Theo góc nhìn ngôn ngữ học, vị ngữ được xem là phần cốt lõi trong câu, diễn tả những gì mà chủ thể thông báo. Nói cách đơn giản hơn, vị ngữ là thành phần chính của câu, biểu hiện trạng thái, hành động, tính chất, quá trình hoặc mối quan hệ của sự vật (chủ thể) mà chủ ngữ thể hiện.
Trong quá trình giao tiếp hoặc trong các câu văn, hội thoại, có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ, do đó, để xác định chính xác vị ngữ của câu, học sinh cần thực hành, rèn luyện thường xuyên và làm các bài tập nhận biết một cách chính xác nhất.
2. Cấu tạo vị ngữ
Xét về phương diện cấu tạo, vị ngữ trong câu có thể đa dạng như chủ ngữ. Nó có thể là một từ đơn lẻ, một cụm từ hoặc thậm chí là một cụm tiểu cú. Vị ngữ đóng vai trò chủ chốt và cực kỳ quan trọng trong câu, ảnh hưởng đến toàn bộ sắc thái và ý nghĩa mà câu muốn truyền đạt. Vị ngữ là trung tâm tổ chức của câu nên thường sẽ có cấu tạo phức tạp hơn so với chủ ngữ. Do vị ngữ chi phối toàn bộ ý nghĩa của câu nên nó rất ít khi bị lược bỏ, khác với trường hợp chủ ngữ có thể được hiểu ngầm hoặc bị bỏ trống (chủ ngữ zero).
3. Ví dụ
Các em học sinh đang chơi đá cầu và nhảy dây trong sân trường. (vị ngữ ở đây là “đang chơi đá cầu và nhảy dây trong sân trường”).
Nhà thờ này có kiến trúc rất cổ kính (vị ngữ ở đây là “có kiến trúc rất cổ kính”).
Chiếc ghế gỗ này đã khá cũ kĩ (vị ngữ ở đây là “đã khá cũ kĩ”).
4. Dấu hiệu nhận biết vị ngữ trong câu
Thông thường, vị ngữ sẽ xuất hiện ngay sau chủ ngữ (hoặc trạng ngữ) và thường nằm ở phần cuối của câu. Vị ngữ trả lời cho các câu hỏi như: "làm gì", "là gì", "như thế nào." Một cách đơn giản để nhận diện vị ngữ là tìm những cụm từ hoặc từ kết nối với chủ ngữ trong câu.
Ví dụ: "Chú chó này rất quý giá nhất đối với anh ấy." Vậy trong câu này, vị ngữ là gì?
=> Cụm từ "rất quý giá nhất đối với anh ấy" là vị ngữ của câu.
Qua ví dụ này, ta có thể thấy việc xác định vị ngữ không quá phức tạp so với các thành phần khác như chủ ngữ hay trạng ngữ. Chỉ cần nắm vững kiến thức và áp dụng vào việc học tập, làm bài tập thì FPT Shop tin rằng các bạn học sinh sẽ hiểu được vị ngữ là gì sẽ áp dụng được ngay.
Tìm những câu văn có sử dụng biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ trong văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh (Huỳnh Lý) kể và nêu tác dụng của biện pháp tu từ này.
Xác định từ ghép và từ láy trong những từ sau: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, vội vàng, gom góp, hoảng hốt, đền đáp. Cho biết cơ sở để xác định như vậy.
Chỉ ra cụm động từ và cụm tính từ trong những cụm từ sau: chăm làm ăn, xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ. Chọn một cụm động từ, một cụm tính từ và đặt câu với mỗi cụm từ được chọn.
Trong tiếng Việt có nhiều từ có yếu tố thuỷ như Thuỷ trong Thuỷ Tinh, có nghĩa là nước. Tìm một số từ có yếu tố thuỷ được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích ngắn gọn nghĩa của những từ đó.
Nêu biện pháp tu từ được dùng trong những cụm từ sau: lớn nhanh như thổi, chết như ngả rạ. Vận dụng biện pháp tu từ này để nói về một sự vật hoặc hoạt động được kể trong truyện Thánh Gióng.
Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, cũng có thể dựa vào những từ ngữ xung quanh để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, khi đọc câu: “Cô chị rất khéo léo, còn cô em thì rất hậu đậu.” Có thể có người không biết hậu đậu nghĩa là gì, nhưng khéo léo thì nhiều người biết. Nhờ biết nghĩa của khéo léo và sự xuất hiện trong câu có ý đối lập hậu đậu với khéo léo, có thể suy đoán được hậu đậu là không khéo léo, nghĩa là vụng về.
Đọc những đoạn trích sau, vận dụng phương pháp đã được hướng dẫn để suy đoán nghĩa của các từ ngữ in đậm. Lí giải cách suy đoán của em để biết được nghĩa của các từ ngữ đó.
c. Mọi người bấy giờ mới hiểu ra tất cả sự thật. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lý Thông lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng rộng lượng tha thứ cho chúng về quê làm ăn.
Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, có thể dựa vào nghĩa của những yếu tố tạo nên từ ngữ đó để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, nhờ biết được gia là “nhà”, tài là “của cải”, có thể suy đoán được gia tài là “của cải riêng của một người hay một gia đình”. Vận dụng cách trên để suy đoán nghĩa của các từ ngữ sau: gia tiên, gia truyền, gia cảnh, gia sản, gia súc
Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó.
Tìm từ ngữ có nghĩa tương đồng để thay thế cho những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau:
c. Đến cuối hang, chàng thấy có một chiếc cũi sắt. Một chàng trai khôi ngô tuần tú bị nhốt trong đó, chàng trai đó chính là Thái tử con vua Thuỷ Tề.
Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau: hô mưa gọi gió, oán nặng thù sâu. Trong mỗi thành ngữ, các từ ngữ được sắp xếp theo kiểu đan xen: hô - gọi, mưa - gió, oán - thù, nặng - sâu. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được tạo nên bằng cách đan xen các từ ngữ theo cách tương tự.
Đọc lại đoạn văn sau trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh: Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cơn bão, vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh.
Tìm và cho biết công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn.
Tìm từ ngữ có nghĩa tương đồng để thay thế cho những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau:
d. Về phần nàng công chúa bất hạnh, từ khi được cứu thoát đưa về cung thì bị câm. Suốt ngày nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi.
Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, cũng có thể dựa vào những từ ngữ xung quanh để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, khi đọc câu: “Cô chị rất khéo léo, còn cô em thì rất hậu đậu.” Có thể có người không biết hậu đậu nghĩa là gì, nhưng khéo léo thì nhiều người biết. Nhờ biết nghĩa của khéo léo và sự xuất hiện trong câu có ý đối lập hậu đậu với khéo léo, có thể suy đoán được hậu đậu là không khéo léo, nghĩa là vụng về.
Đọc những đoạn trích sau, vận dụng phương pháp đã được hướng dẫn để suy đoán nghĩa của các từ ngữ in đậm. Lí giải cách suy đoán của em để biết được nghĩa của các từ ngữ đó.
d. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ của mười tám nước bủn rủn tay chân, không còn nghĩ gì được tới chuyện đánh nhau nữa.