Câu hỏi:

28/12/2024 182

Nêu biện pháp tu từ được dùng trong những cụm từ sau: lớn nhanh như thổi, chết như ngả rạ. Vận dụng biện pháp tu từ này để nói về một sự vật hoặc hoạt động được kể trong truyện Thánh Gióng.

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong các cụm từ trên là biện pháp so sánh => so sánh sự lớn lên của Thánh Gióng nhanh như thổi và sự chết chóc của đám giặc ngoại xâm nhiều như ngả rạ.

- Vận dụng biện pháp tu từ này để nói về một sự vật hoặc hoạt động được kể trong truyện Thánh Gióng:

     Có thể nói, trong truyền thuyết Thánh Gióng, sự lớn lên của Gióng mang theo màu sắc thần kì. Từ một đứa bé không biết nói, biết cười, đặt đâu ngồi đấy cho đến khi ra chiến trận là một hành trình dài của nhận thức trong Gióng. Gióng lớn nhanh như thổi vì chú bé mang theo sức mạnh quần chúng. Sức mạnh ấy được tạo nên từ cơm gạo của nhân dân ta. Bà con làng xóm gom góp gạo nuôi Gióng chính là vì ước mơ Gióng chiến thắng kẻ thù ngoại xâm. So sánh trong chi tiết Gióng vươn vai thành tráng sĩ, lớn nhanh như thổi cũng là sự khẳng định, niềm tin vào sức mạnh của người anh hùng đánh giặc cứu nước. 

Tìm hiểu biện pháp tu từ:

I. Biện pháp tu từ là gì?

- Khái niệm: Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp nghệ thuật hay được sử dụng trong các tác phẩm văn học. Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng hơn trong việc truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc về mỗi sự vật, sự việc đến bạn đọc một cách dễ dàng và sinh động hơn.

- Tác dụng:

+ Tăng sự gợi hình, gợi cảm cho con người, cảnh vật và thiên nhiên.

+ Nhằm thu hút người đọc, người nghe.

+ Thể hiện sự đa dạng, độc đáo về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.

+ Giúp người đọc, người nghe dễ nhớ và tạo ấn tượng độc đáo cho người đọc.

+ Thể hiện trọn vẹn tâm tư, tình cảm, cảm xúc, nguyện vọng của tác giả.

II. Biện pháp tu từ so sánh

- Khái niệm: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Ví dụ: Cô gái ấy xinh như nàng tiên vậy!

- Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, giúp câu văn trở nên sinh động, gây hứng thú với người đọc.

III. Biện pháp tu từ nhân hóa

- Khái niệm: Là biện pháp tu từ để chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ…vốn chỉ được dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, cây cối…

- Ví dụ: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

- Tác dụng: Làm cho sự vật, cây cối trở nên gần gũi và sinh động hơn.

IV. Biện pháp tu từ ẩn dụ

- Khái niệm: Là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với sự vật chính

- Ví dụ: “Vân xem trang trọng khác vời. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.”

Ẩn dụ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.

- Tác dụng:

+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt

+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao gợi những sự liên tưởng ý nhị, sâu sắc.

V. Biện pháp tu từ hoán dụ

- Khái niệm: là việc dùng tên sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác dựa trên những điểm giống nhau, gần gũi giữa chúng.

- Ví dụ: Lá vàng còn ở trên cây

Lá xanh rụng xuống trời ơi là trời

Nói về sự chia ly (sống chết) bằng biện pháp hoán dụ thể hiện sự tiếc thương, mất mát đi ngược với quy luật của cuộc sống qua đó diễn tả nỗi đau của sự chia lìa.

- Tác dụng:

+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt

+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao

VI. Biện pháp tu từ nói quá

- Khái niệm: là cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế

- Ví dụ:

“Chọc trời khuấy nước mặc dầu

Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”

(Nguyễn Du)

- Tác dụng: Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho người nghe, người đọc.

VII. Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh

- Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt ý nghĩa tế nhị hơn và uyển chuyển.

- Ví dụ: Bà nội của em đã ra đi được một khoảng thời gian rồi nhưng tình thương của ông thì vẫn còn đâu đây rất gần.

- Tác dụng: tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề, tránh thô tục, mất lịch sự.

VIII. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ

- Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.

- Ví dụ:

“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đè
o...”

→ Cụm từ "Nhớ sao" là điệp ngữ

- Tác dụng:

+ Tạo sự nhấn mạnh

+ Tạo sự khẳng định

+ Tạo sự liệt kê

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Tìm những câu văn có sử dụng biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ trong văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh (Huỳnh Lý) kể và nêu tác dụng của biện pháp tu từ này.

Xem đáp án » 28/12/2024 243

Câu 2:

Xác định từ ghép và từ láy trong những từ sau: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, vội vàng, gom góp, hoảng hốt, đền đáp. Cho biết cơ sở để xác định như vậy.

Xem đáp án » 28/12/2024 202

Câu 3:

Chỉ ra cụm động từ và cụm tính từ trong những cụm từ sau: chăm làm ăn, xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ. Chọn một cụm động từ, một cụm tính từ và đặt câu với mỗi cụm từ được chọn.

Xem đáp án » 28/12/2024 195

Câu 4:

Trong tiếng Việt có nhiều từ có yếu tố thuỷ như Thuỷ trong Thuỷ Tinh, có nghĩa là nước. Tìm một số từ có yếu tố thuỷ được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích ngắn gọn nghĩa của những từ đó.

Xem đáp án » 28/12/2024 194

Câu 5:

Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, cũng có thể dựa vào những từ ngữ xung quanh để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, khi đọc câu: “Cô chị rất khéo léo, còn cô em thì rất hậu đậu.” Có thể có người không biết hậu đậu nghĩa là gì, nhưng khéo léo thì nhiều người biết. Nhờ biết nghĩa của khéo léo và sự xuất hiện trong câu có ý đối lập hậu đậu với khéo léo, có thể suy đoán được hậu đậu là không khéo léo, nghĩa là vụng về.

Đọc những đoạn trích sau, vận dụng phương pháp đã được hướng dẫn để suy đoán nghĩa của các từ ngữ in đậm. Lí giải cách suy đoán của em để biết được nghĩa của các từ ngữ đó.

c. Mọi người bấy giờ mới hiểu ra tất cả sự thật. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lý Thông lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng rộng lượng tha thứ cho chúng về quê làm ăn.

Xem đáp án » 28/12/2024 181

Câu 6:

Đặt một câu có sử dụng biện pháp tu từ được chỉ ra ở bài tập 3.

Xem đáp án » 30/12/2024 176

Câu 7:

Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, có thể dựa vào nghĩa của những yếu tố tạo nên từ ngữ đó để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, nhờ biết được gia là “nhà”, tài là “của cải”, có thể suy đoán được gia tài là “của cải riêng của một người hay một gia đình”. Vận dụng cách trên để suy đoán nghĩa của các từ ngữ sau: gia tiên, gia truyền, gia cảnh, gia sản, gia súc

Xem đáp án » 28/12/2024 166

Câu 8:

Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó.

Xem đáp án » 28/12/2024 151

Câu 9:

Tìm từ ngữ có nghĩa tương đồng để thay thế cho những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau:

c. Đến cuối hang, chàng thấy có một chiếc cũi sắt. Một chàng trai khôi ngô tuần tú bị nhốt trong đó, chàng trai đó chính là Thái tử con vua Thuỷ Tề.

Xem đáp án » 28/12/2024 140

Câu 10:

Đọc đoạn trích sau:
[...] Nhưng rồi có thể vì mẹ cứ càm ràm khiến cây rác tai quá, ngày kia, những chùm quả bé xí xi như nút áo bỗng xuất hiện trên cây. Chẳng bao lâu sau, những chùm bé xíu ấy to dần, chuyển từ màu xanh sẫm sang xanh nhạt, căng bóng.

b. Nêu tác dụng của việc sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ trong đoạn văn

Xem đáp án » 01/01/2025 138

Câu 11:

Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau: hô mưa gọi gió, oán nặng thù sâu. Trong mỗi thành ngữ, các từ ngữ được sắp xếp theo kiểu đan xen: hô - gọi, mưa - gió, oán - thù, nặng - sâu. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được tạo nên bằng cách đan xen các từ ngữ theo cách tương tự.

Xem đáp án » 28/12/2024 136

Câu 12:

Đọc lại đoạn văn sau trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh: Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cơn bão, vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh.

Tìm và cho biết công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn.

Xem đáp án » 28/12/2024 123

Câu 13:

Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, cũng có thể dựa vào những từ ngữ xung quanh để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, khi đọc câu: “Cô chị rất khéo léo, còn cô em thì rất hậu đậu.” Có thể có người không biết hậu đậu nghĩa là gì, nhưng khéo léo thì nhiều người biết. Nhờ biết nghĩa của khéo léo và sự xuất hiện trong câu có ý đối lập hậu đậu với khéo léo, có thể suy đoán được hậu đậu là không khéo léo, nghĩa là vụng về.

Đọc những đoạn trích sau, vận dụng phương pháp đã được hướng dẫn để suy đoán nghĩa của các từ ngữ in đậm. Lí giải cách suy đoán của em để biết được nghĩa của các từ ngữ đó.

d. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ của mười tám nước bủn rủn tay chân, không còn nghĩ gì được tới chuyện đánh nhau nữa.

Xem đáp án » 28/12/2024 121

Câu 14:

Tìm từ ngữ có nghĩa tương đồng để thay thế cho những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau:

d. Về phần nàng công chúa bất hạnh, từ khi được cứu thoát đưa về cung thì bị câm. Suốt ngày nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi.

Xem đáp án » 28/12/2024 121

Câu hỏi mới nhất

Xem thêm »
Xem thêm »